thị trường rau sạch ở hà nội
Cửa hàng bán nhiều loại rau an toàn, rau mầm, rau hữu cơ, nấm… cho bạn lựa chọn. Nông sản ngon Địa chỉ: 224 Hoàng Ngân, Trung Hòa, Cầu Giấy Điện thoại (04) 3856 8888. Bạn có thể đặt hàng tại website www. nongsanngon.com.vn. 6. Clever Food
Học sinh trả lời - học sinh khác nhận xét.21Nguyễn Thị Huệ - gv trường TH Thị Trấn Tiên YênMột số biên pháp rèn kỹ năng sốgn cho học sinh lớp 1 A qua môn đạo đứcHoạt động 3: Học sinh làm bài tập 6.-. Học sinh đọc yêu cầu bài 6.-. Học sinh làm bài cá nhân.-.
Năm 2019, HTX Dịch vụ tổng hợp Đa Tốn cung ứng cho nhu cầu thị trường hơn 150 tấn rau, đạt mức lương bình quân 5 triệu đồng/người/tháng.
Năm 2021, rau sạch của Việt Phú Farm đã có mặt tại các chuỗi cung ứng lớn như Winmart, Mega trên địa bàn thành phố. Mỗi ngày đều đặn vườn rau thuỷ canh của anh Bình cung cấp khoảng 150kg rau sạch, thu hơn 6 triệu đồng/ngày.
Đó là lý do khiến Antesco quay về thị trường nội địa và hiện hàng phục vụ trong nước chiếm tỷ trọng đến 30%. Cụ thể, rau sạch và một số loại khác từ doanh thu 3 - 5 tỷ đồng/năm trước đây đã nâng lên 50 tỷ đồng/năm vào thời điểm hiện nay. Hiện nay, các nhà hàng Việt Nam, Nhật, Hàn Quốc… đang ngày càng tăng số lượng đặt hàng với Antesco.
Wo Kann Ich Ältere Frauen Kennenlernen. "Không phun thì không có rau bán. Các cơ quan chức năng có bao giờ về đây kiểm tra chất lượng rau an toàn đâu nên người tiêu dùng chỉ biết ăn rau an toàn bằng lương tâm người trồng rau như chúng tôi thôi". Người dân trồng rau tại vùng rau an toàn Vân Nội, Đông Anh, HN nói, nếu không phun thuốc thì không có rau mà bán và người tiêu dùng không có rau để ăn bởi sâu, dịch bệnh… Tuy nhiên, phun thuốc sâu xong bán thế nào không có ai kiểm tra, kiểm nhận của PV Infonet, mấy ngày qua tại vùng trồng rau an toàn ở xã Vân Nội, huyện Đông Anh, Hà Nội, người trồng rau ở đây dùng nước giếng khoan để tưới rau là khá sạch. Nhưng đi đến đâu cũng thấy rất nhiều chai lọ, bao bì thuốc trừ sâu, thuốc tăng trưởng… nằm nhan nhản trên mặt bờ ruộng, dưới mương nước...Bà Nguyễn Thị Bình 65 tuổi, ở thôn Trung Oai, xã Vân Nội, huyện Đông Anh, Hà Nội – người có kinh nghiệm hàng chục năm trồng rau cho biết “Rau không phun thuốc thì người trồng không có mà bán và người tiêu dùng không có rau mà ăn. Nhưng phun thuốc bán cho người tiêu dùng như thế nào cho an toàn mới là quan trọng. Người trồng rau có lương tâm họ phun 10-15 ngày thì thu hoạch và thuốc quy định phun 7-10 ngày thu hoạch bán cho người dân là an toàn”.Tuy nhiên, theo bà Bình, nhiều khi lương tâm cũng không bằng lợi nhuận, thấy lợi nhuận cao, người trồng bất chấp tất cả tiến hành thu hoạch sớm bán cho người tiêu dùng. "Các cơ quan chức năng có bao giờ về đây kiểm tra chất lượng rau an toàn đâu, nên người tiêu dùng chỉ biết ăn rau an toàn bằng lương tâm người trồng rau như chúng tôi thôi", bà Bình chia loại bao bì thuốc trừ sâu, thuốc tăng thưởng cho rau... sử dụng xong vứt nhan nhản trên bờ Nguyễn Doãn Thúy - Trưởng đội 4, thôn Trung Oai, xã Vân Nội, huyện Đông Anh, Hà Nội cho biết “Người trồng rau tất nhiên phải phun nhưng giờ chủ yếu là phun thuốc sinh học, mấy ngày sau là ăn được. Rau an toàn nguyên tắc là sau khi phun nửa tháng đến 20 ngày mới được thu hoạch nhưng phải là phun thuốc sinh học”. Khi được hỏi ai quản lý thời gian từ khi phun đến khi thu hoạch, ông Thúy phân tích “Đương nhiên là phải có cam kết, bảo lãnh chứ. Ví dụ tôi bán cho khách, họ yêu cầu phải có bảo lãnh, nếu rau của tôi có vấn đề thì mình phải đứng ra chịu”.Ông Nguyễn Thành Phúc - Trưởng ban Quản Lý chợ Vân Trì, xã Vân Nội, huyện Đông Anh, Hà Nội cho biết “Là người quản lý chợ nhưng nói thật bí lắm tôi mới phải mua rau của những người dân thường xuyên mang rau ra đây bán. Tôi chỉ mua rau của người dân thỉnh thoảng mới có rau mang ra bán thôi, họ trồng cho gia đình ăn không hết mang ra đây bán thì tôi mua”.Đa số người dân trồng rau an toàn ở xã Vân Nội, huyện Đông Anh, Hà Nội dùng nước giếng khoan để tưới do ông Phúc chọn người để mua rau an toàn “vì nhiều khi thấy họ trồng rau nhanh quá không biết thế nào. Cứ 3-4 tuần là đem đi bán, không biết kỹ thuật trồng kiểu gì mà nhanh thế. Còn ở chợ này hiện tại mỗi năm chỉ lấy mẫu 1- 2 lần. Khi lực lượng chức năng về kiểm tra, lấy mẫu thử thì có mẫu rau đạt nhưng có mẫu không đạt”, ông Phúc bên ruộng đang thu hoạch xu hào...... trong khi ruộng bên cạnh vẫn đang phun dân khẳng định không phun thuốc sâu thì không có rau mà bán, còn việc có cách ly đủ thời gian quy định hay không là tùy mình, không có ai kiểm tra kiểm soát việc ruộng nào cũng phải phun thuốc diệt cỏNhiều loại thuốc trên bao bì ghi chữ Trung nước đen ngòm ở khu vực trồng rau thôn Trung bán tại chợ Vân Trì trông rất bắt mắt thường, người tiêu dùng khó phát hiện ra rau nào an toàn, rau nào không an toàn! Tiến Anh - Diệu Thùy
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG -o0o- Công trình tham dự Cuộc thi SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG 2014 Tên công trình NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG TIÊU THỤ RAU SẠCH TẠI HÀ NỘI Nhóm ngành KD2 Hà Nội, tháng 05 năm 2014 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI ........................................... 3 Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 3 Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3 Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 3 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4 CHƢƠNG 2PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 7 Nghiên cứu định lƣợng – phỏng vấn bằng bảng hỏi ...................................... 7 Giả thiết thiết kế bảng hỏi ....................................................................... 7 Kết cấu bảng câu hỏi .............................................................................. 9 Điều kiện để tham gia phỏng vấn ............................................................ 9 Thang đo sử dụng trong nghiên cứu ........................................................ 9 Phƣơng pháp chọn mẫu ........................................................................ 13 Phƣơng pháp phỏng vấn ....................................................................... 15 Làm sạch và xử lý dữ liệu ..................................................................... 16 Đặc điểm của phƣơng pháp nghiên cứu....................................................... 16 Nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trƣờng ................................. 16 Nghiên cứu mô tả ................................................................................. 16 Nghiên cứu đột xuất ............................................................................. 17 CHƢƠNG 3PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ ................................................... 18 Quy mô thị trƣờng ...................................................................................... 18 Vấn đề của thị trƣờng rau an toàn ............................................................... 23 Vấn đề của nhóm khách hàng đan xen thuộc nhóm A ........................... 24 Vấn đề của nhóm khách hàng tiềm năng – nhóm B ............................... 25 Vấn đề của nhóm không phải khách hàng ............................................. 26 Thống kê mô tả đặc điểm của ba nhóm khách hàng..................................... 29 Khách hàng hiện tại .............................................................................. 32 Khách hàng tiềm năng .......................................................................... 33 Không phải khách hàng ........................................................................ 35 Phân đoạn thị trƣờng................................................................................... 37 Sử dụng phân tích phƣơng sai một yếu tố One-Way ANOVA .............. 38 Sử dụng kiểm định Kruskal – Wallis và Mann-Whitney ....................... 40 Phân tích hồi quy Multinomial Logistic ................................................ 41 Xây dựng marketing hỗn hợp cho nhóm khách hàng tiềm năng .................. 42 Sản phẩm.............................................................................................. 43 Giá cả ................................................................................................... 43 Kênh phân phối .................................................................................... 45 Xúc tiến ................................................................................................ 46 CHƢƠNG 4KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 52 Kết luận ...................................................................................................... 52 Kiến nghị .................................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55 PHỤ LỤC 1 ƢỚC LƢỢNG QUY MÔ THỊ TRƢỜNG VÀ CHI TIÊU 56 PHỤ LỤC 2 BẢNG HỎI 57 PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH KINH TẾ LƢỢNG 64 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Thang đo sử dụng trong bảng hỏi............................................................ 10 Bảng Thống kê mô tả giới tính của mẫu........................................................... 13 Bảng Thống kê mô tả tuổi của mẫu.................................................................. 13 Bảng Thống kê mô tả trình độ học vấn của mẫu .............................................. 14 Bảng Thống kê mô tả hoàn cảnh gia đình của mẫu .......................................... 14 Bảng Quy mô, tiềm năng, dung lƣợng thị trƣờng rau ....................................... 20 Bảng Nhóm đan xen - lý do sử dụng trộn lẫn ................................................... 24 Bảng Nhóm B - lý do chƣa sử dụng rau sạch ................................................... 26 Bảng Nhóm C - lý do không sử dụng rau sạch ................................................. 27 Bảng Thống kê mô tả ba nhóm đối tƣợng ........................................................ 31 Bảng Địa điểm đƣợc ƣa chuộng ....................................................................... 45 Bảng Ngƣời quyết định trong việc mua rau an toàn ......................................... 46 Bảng Ngƣời quyết định nữ trong việc mua rau an toàn .................................. 47 Bảng Ngƣời sử dụng rau an toàn...................................................................... 48 Bảng Nhóm B - Tần suất mua rau và ngày đi mua rau ................................... 49 Bảng Tầm ảnh hƣởng của các kênh thông tin ................................................. 49 Bảng ANOVA - Mô tả..................................................................................... 65 Bảng ANOVA - Kiểm định phƣơng sai đồng nhất ........................................... 65 Bảng ANOVA - Kết quả................................................................................. 66 Bảng ANOVA - Phân tích sâu ......................................................................... 69 Bảng Kruskal Wallis - Xếp hạng...................................................................... 71 Bảng Kruskal Wallis - Kết quả ........................................................................ 71 Bảng Mann- Whitney - nhóm A và nhóm B - Xếp hạng................................... 73 Bảng Mann- Whitney - nhóm A và nhóm B - Kết quả .................................... 73 Bảng Mann- Whitney - nhóm B và nhóm C - Xếp hạng.................................. 74 Bảng Mann- Whitney - nhóm B và nhóm C - Kết quả................................... 75 Bảng Mann- Whitney - nhóm A và nhóm C - Xếp hạng................................ 76 Bảng Mann- Whitney - nhóm A và nhóm C - Kết quả ................................... 77 Bảng Multimonial Logistic - Tóm tắt ............................................................. 78 Bảng Multinomial Logistic - Thông tin về phù hợp mô hình.......................... 79 Bảng Multinomial Logistic - kết quả.............................................................. 82 DANH MỤC HÌNH Hình Vai trò tham gia trong quá trình mua hàng ................................................ 8 Hình Phân loại các nhóm đối tƣợng ................................................................. 18 Hình Thời gian sử dụng rau sạch ..................................................................... 22 1 LỜI MỞ ĐẦU Cùng với chất lƣợng cuộc sống đi lên thì nhu cầu sử dụng thực phẩm an toàn, giàu dinh dƣỡng của con ngƣời càng tăng lên. Trong đó, rau là thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn của mỗi ngƣời. Để có sức khỏe tốt và đƣợc cung cấp đầy đủ dƣỡng chất thiết yếu cho cơ thể thì con ngƣời cần sử dụng rau an toàn, chất lƣợng. Tuy nhiên, tình hình thực tế cho thấy những loại rau đang đƣợc bày bán trên thị trƣờng cho ngƣời tiêu thụ đa số có nguồn gốc không rõ ràng, nhiều trƣờng hợp còn gây đe dọa trực tiếp đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng. Theo thống kê của Cục An Toàn Thực Phẩm, Bộ y tế, trong vòng 5 năm 2008-2012, cả nƣớc có gần 29000 ngƣời bị ngộ độc thực phẩm. Cụ thể, năm 2012, toàn quốc xảy ra 167 vụ với hơn 5500 ngƣời bị ngộ độc thực Nguyên nhân đƣợc xác định là do thực phẩm bị ô nhiễm, rau quả có vi sinh vật gây bệnh, dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật và kim loại vƣợt quá mức cho phép. Thực phẩm chất lƣợng và kém chất lƣợng tràn lan và bị trộn lẫn khiến ngƣời tiêu dùng khó phân biệt. Ngoài ra, những ngƣời chƣa bị ngộ độc thực phẩm ngay lập tức vẫn có thể là nạn nhân của việc tiêu dùng thực phẩm không an toàn vì việc dồn tích trong thời gian dài những chất quá hàm lƣợng cho phép cũng là nguyên nhân tiềm tàng cho nhiều căn bệnh. Mặt khác, trên thị trƣờng rau an toàn, mặc dù cầu rau an toàn lớn đến mức cung không đủ, dẫn đến sự trà trộn của rau kém chất lƣợng, thì rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh rau an toàn và dự án phát triển rau an toàn vẫn chịu thua lỗ và đứng trƣớc nguy cơ phá sản. “Trong khi ngƣờ i Hà N ội r ấ t thèm rau s ạ ch thì trong s ố 31 điể m bán rau an toàn c ủ a Sàn giao d ịch rau qu ả và th ực ph ẩ m an toàn Hà N ội, đã có 26 điể m ph ải đóng cửa”2 Nhằm góp phần tìm hiểu và giải quyết vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu thị trường tiêu thụ rau sạch tại Hà Nội” nhằm rút ra những kết luận về đặc điểm thị trƣờng tiêu thụ rau an toàn tại Hà Nội trong đó có nhu cầu, hành vi và đòi hỏi của khách hàng đã, đang và có tiềm năng tiêu thụ rau an toàn. Từ đó rút Bộ Y tế - Cục An Toàn Thực Phẩm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012. Tuệ Khanh 2013. 2 ra những giải pháp cụ thể đối với các doanh nghiệp cung cấprau an toàn và một số kiến nghị với các cơ quan chức năng. Kết cấu của đề tài gồm 4 chƣơng Chƣơng 1 Giới thiệu tổng quan về đề tài Chƣơng 2 Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3 Phân tích dữ liệu và kết quả Chƣơng 4 Kết luận và kiến nghị 3 CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI Tình hình nghiên cứu Đề tài nghiên cứu khoa học này là một bài nghiên cứu về thị trƣờng tiêu thụ rau an toàn tại Hà Nội. Đây là một đề tài có tính mới mẻ vì chƣa từng có nghiên cứu thị trƣờng tiêu thụ rau an toàn nào tại Hà Nội nào đƣợc thực hiện trƣớc đó. Các đề tài, tài liệu, sách báo liên quan đến rau sạch trƣớc đó chƣa đề cập đến việc phân tích thị trƣờng khách hàng rau an toàn mà chủ yếu tập trung vào phƣơng pháp trồng rau an toàn hiệu quả, giải quyết vấn đề chi phí cho rau an toàn hay hƣớng dẫn trồng rau an toàn. Mục đích nghiên cứu - Khái quát về thị trƣờng tiêu dùng rau an toàn tại Hà Nội quy mô, tiềm năng và vấn đề hiện tại - Xây dựng hình ảnh của ba nhóm khách hàng gồm các đặc điểm về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, hoàn cảnh gia đình, thu nhập bình quân hàng tháng - Phân đoạn khách hàng tiêu thụ rau an toàn tại Hà Nội - Xây dựng marketing hỗn hợp cho sản phẩm rau an toàn - Đề xuất giải pháp nhằm giải quyết vấn đề hiện tại của thị trƣờng rau an toàn Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những ngƣời có sử dụng rau trong bữa ăn, sống tại Hà Nội và trên 18 tuổi. Lƣu ý rằng đối tƣợng nghiên cứu không phải là những ngƣời sử dụng rau an toàn, mà là những ngƣời sử dụng rau nói chung, bất kể là loại nào, trong bữa ăn của họ. Bài nghiên cứu này sẽ thực hiện các phân tích phân chia các đối tƣợng này ra làm ba nhóm đối tƣợng đại diện cho thị trƣờng tiêu thụ rau - Nhóm A Khách hàng hiện tại. Khách hàng hiện tại là những ngƣời đang sử dụng rau an toàn, bao gồm những ngƣời chỉ sử dụng rau an toàn và những ngƣời 4 sử dụng rau an toàn không thƣờng xuyên hay sử dụng cả rau an toàn cùng với rau thông thƣờng, sau đây gọi là khách hàng sử dụng đan xen. - Nhóm B Khách hàng tiềm năng. Khách hàng tiềm năng là những ngƣời chƣa sử dụng rau an toàn nhƣng có dự định sử dụng. - Nhóm C Không thuộc đối tƣợng khách hàng. Không thuộc đối tƣợng khách hàng là những ngƣời chƣa sử dụng rau an toàn và không có ý định sử dụng hoặc chƣa rõ ràng về ý định sử dụng. Phạm vi nghiên cứu - Sản phẩm phân tích chỉ liên quan đến rau an toàn. Các khái niệm cần làm rõ rau an toàn, rau an toàn, rau hữu cơ, rau thông thƣờng. + Rau an toàn hay còn gọi là rau sạch là những sản phẩm rau tƣơi bao gồm tất cả các loại rau an củ, thân, lá, hoa, quả, có chất lƣợng đúng nhƣ đặc tính giống của nó, hàm lƣợng các hóa chất độc và mức độ các sinh vật gây hại ở mức tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo an toàn cho ngƣời tiêu dùng và môi trƣờng. Hiện nay, tiêu chuẩn rau an toàn đƣợc sử dụng ở Việt Nam là tiêu chuẩn VIETGAP, đƣợc bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành ngày 28/1/2008. VIETGAP là viết tắt của Vietnamese Good Agricultual Practices có nghĩa là Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam dựa trên 4 tiêu chí3 1 Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất 2 An toàn thực phẩm gồm các biện pháp đảm bảo không có hóa chất nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu họach 3 Môi trƣờng làm việc mục đích nhắm ngăn chặn việc lạm dụng sức lao động của nông dân 4 Truy tìm nguồn gốc sản phẩm. Tiêu chuẩn này cho phép xác định những vấn đề từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm Không nên nhầm lẫn rau an toàn thƣờng đƣợc gọi là rau sạch là các loại rau đƣợc “rửa sạch”, trông đẹp mắt. Cần phân biệt rõ, rau an toàn là là loại rau có hàm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Cục trồng trọt 5 lƣợng chất an toàn cho ngƣời tiêu dùng và quá trình nuôi trồng phù hợp với tiêu chuẩn cụ thể, không làm hại cho môi trƣờng xung quanh. Nhƣ vậy, bài viết này sử dụng thuật ngữ “rau an toàn” và “rau sạch” đƣợc hiểu là loại rau đƣợc trồng theo tiêu chuẩn VIETGAP. + Rau hữu cơ là loại rau đƣợc trồng hoàn toàn tự nhiên 1 Không bón phân hóa học, không phun thuốc bảo vệ thực vật 2 Không phun thuốc kích thích sinh trƣởng 3 Không sử dụng thuốc diệt cỏ 4 Không sử dụng sản phẩm biến đổi gen Chính vì những đặc điểm trên mà rau hữu cơ có thời gian sinh trƣởng lâu hơn và giá cả đắt hơn rau an toàn. + Cụm từ “rau thông thường” đƣợc dùng trong bài viết đƣợc hiểu là rau không an toàn hoặc là rau chƣa đƣợc chứng thực là an toàn. + Ngoài ra, bài viết còn sử dụng cụm từ “rau nói chung” hay “rau”, đƣợc hiểu là thị trƣờng rau nói chung, bao gồm cả rau an toàn và rau thông thƣờng. Phân biệt rau an toàn, rau hữu cơ với các loại rau thƣờngRất khó để phân biệt giữa các loại rau này qua hình thức. Vì vậy việc trà trộn rau là rất dễ dàng. Điều này có ảnh hƣởng sâu sắc đến niềm tin của ngƣời tiêu dùng đối với sản phẩm rau an toàn đang đƣợc bán trên thị trƣờng tiêu thụ. - Đối tƣợng khảo sát là những ngƣời tiêu dùng rau trong phạm vi thành phố Hà Nội có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên. Bài nghiên cứu không lựa chọn giới hạn nghiên cứu các đối tƣợng tiêu dùng rau an toàn vì ngoài mục đích phân tích đặc điểm của nhóm khách hàng hiện tại, bài viết còn có mục đích của nghiên cứu là nhằm tìm ra tỉ lệ giữa những ngƣời sử dụng rau an toàn và những ngƣời không hoặc chƣa sử dụng. Một mục đích khác là xác định khả năng những ngƣời chƣa sử dụng rau an toàn sẽ sử dụng rau an toàn trong tƣơng lai hay không. . - Phạm vi nghiên cứu là trong thành phố Hà Nội. Ngƣời viết chọn địa điểm này vì hai lý do. Thứ nhất, Hà Nội là nơi tập trung đông dân cƣ, các nguồn rau an toàn cũng vì thế mà thƣờng hay đổ về từ các nơi, có thể từ các quận huyện ngoại 6 thành của Hà Nội, hoặc từ ngoại tỉnh. Thứ hai, nghiên cứu tại Hà Nội giúp tiết kiệm đƣợc chi phí cho ngƣời thực hiện đề tài khi thực hiện nghiên cứu. 7 CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chƣơng 2 sẽ nêu rõ phƣơng pháp nghiên cứu và đặc điểm nghiên cứu thị trƣờng của đề tài. Phân tích ƣu điểm và tính ƣu việt của phƣơng pháp đƣợc chọn so với những phƣơng pháp sẽ mô tả phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng thực hiện bằng phƣơng pháp phỏng vấn thông qua bảng hỏi với các nội dung sau giả thiết khi thiết kế bảng hỏi, kết cấu bảng hỏi, các loại thang đo sử dụng trong bảng hỏi, điều kiện để tham gia khảo sát, phƣơng pháp chọn mẫu, phƣơng pháp phỏng vấn, phƣơng pháp làm sạch và xử lý dữ sẽ bàn về đặc điểm phƣơng pháp nghiên cứu thị trƣờng mà đề tài thực hiện, dựa trên các tiêu chí khác nhau. Thứ nhất, dựa trên nguồn dữ liệu thì đề tài thực hiện dựa vào cả nguồn dữ liệu thứ cấp, đƣợc thu thập từ phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn và cả nguồn dữ liệu nghiên cứu sơ cấp, đƣợc thu thập từ phƣơng pháp nghiên cứu tại hiện trƣờng. Thứ hai, dựa vào mức độ tìm hiểu thị trƣờng thị trƣờng thì nghiên cứu là nghiên cứu mô tả. Cuối cùng, dựa trên mức độ thƣờng xuyên thì nghiên cứu đƣợc đƣợc thực hiện là nghiên cứu đột xuất. Nghiên cứu định lƣợng – phỏng vấn bằng bảng hỏi Bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn ngẫu nhiên một số lƣợng ngƣời trên 18 tuổi hiện đang sinh sống tại Hà Nội. Sau khi lọc dữ liệu thì số mẫu thu đƣợc là 213 mẫu dữ liệu sạch. Giả thiết thiết kế bảng hỏi Các đăc điểm của cá nhân khách hàng có ảnh hƣởng đến quyết định tiêu dùng rau an toàn. Đó là các đặc điểm - Giới tính biến Giới Tính giả thuyết cho rằng những ngƣời giới tính nữ sẽ có nhu cầu sử dụng rau an toàn lớn hơn những ngƣời giới tính nam. - Tuổi biến Tuổi giả thuyết cho rằng những ngƣời càng nhiều tuổi, càng có nhu cầu mua rau an toàn. Tuy nhiên, những ngƣời sử dụng chính không nhất thiết phải là họ. 8 Những vai trò tham gia quá trình mua của ngƣời tiêu dùng4 Ngƣời khởi xƣớng Ngƣời quyết định Ngƣời tác động Ngƣời thực hiện mua Ngƣời sử dụng Hình Vai trò tham gia trong quá trình mua hàng Đối với sản phẩn rau an toàn, ngƣời viết giả thiết ngƣời khởi xƣớng, ngƣời quyết định và ngƣời thực hiện mua là một, đƣợc điều tra ở câu số 8. Ngƣời tác động đƣợc điều tra ở câu số 12 và ngƣời sử dụng đƣợc điều tra ở câu số 15. Ngƣời viết cho rằng, ngƣời khởi xƣớng, ngƣời quyết định, ngƣời thực hiện mua, trong trƣờng hợp sống độc thân là chính họ, trong trƣờng hợp sống cùng gia đình sẽ chủ yếu là ngƣời mẹ, ngƣời vợ, trong trƣờng hợp sống chung với ngƣời khác sẽ chủ yếu là ngƣời phụ nữ; ngƣời thân sẽ có ảnh hƣởng tƣơng đối đến quá trình mua; ngƣời sử dụng đa số sẽ là gia đình, sau đó đến trẻ nhỏ và ngƣời già. - Bậc học biến Bậc học cao nhất giả thiết cho rằng ngƣời có bậc học càng cao thì càng có nhu cầu sử dụng rau an toàn. - Hoàn cảnh gia đình biến Thuong An Chung giả thiết cho rằng ngƣời sống gia đình và thƣờng ăn chung với gia đình sẽ là nhóm đối tƣợng tiêu thụ rau an toàn nhiều nhất. Sau đó sẽ đến nhóm sống cùng ngƣời khác và thƣờng xuyên ăn chung. Đối với nhóm sống chung với ngƣời khác nhƣng ít khi ăn chung hoặc sống độc thân thì lƣợng tiêu dùng rau an toàn của họ sẽ thấp nhất. Không kể trƣờng hợp họ tiêu thụ rau an toàn tại các cửa hàng ăn. - Thu nhập gồm 2 biến biến Binh Quan Thu Nhap_1Nguoi nếu sống một mình và biến Tổng Binh Quan Thu Nhap_Nhieu Nguoi nếu không sống một mình giả thiết cho rằng những ngƣời có thu nhập càng cao thì càng có nhu cầu sử dụng rau an toàn. Philip Kotler, Gary Amstrong 2010. 9 Kết cấu bảng câu hỏi Bảng câu hỏi gồm 20 câu chia làm ba phần5 - Phần 1 Thông tin chung - Phần 2 Dành cho khách hàng đang sử dụng rau an toàn - Phần 3 Dành cho khách hàng không sử dụng rau an toàn. Vấn đề cần giải quyết bản khảo sát chính là những mục tiêu đƣợc nêu ra trong phần của chƣơng 1 của đề tài. Tuy nhiên, bản câu hỏi không đƣợc sắp xếp theo các phần trả lời từng mục tiêu nhƣ đƣợc nêu ra mà đƣợc sắp xếp theo trình tự logic để ngƣời làm khảo sát dễ dàng theo dõi, thấy dễ hiểu, thực hiện đƣợc trong thời gian ngắn nhất có thể. Từ những kết quả khảo sát thu đƣợc, ngƣời làm nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa các biến để kiểm định những giả thuyết đề ra Điều kiện để tham gia phỏng vấn - Đối tƣợng nghiên cứu và ngƣời thân thiết của họ không làm trong các lĩnh vực không hợp lệ có liên quan đến tiếp thị và truyền thông đại chúng. - Đối tƣợng không phải là ngƣời thƣờng xuyên tham gia các chƣơng trình nghiên cứu. - Đối tƣợng phải thỏa mãn nhu cầu là trên 18 tuổi và sống tại Hà Nội. Thang đo sử dụng trong nghiên cứu Các khái niệm nghiên cứu gọi tắt là khái niệm trong bài gồm cả khái niệm ở dạng định lƣợng nhƣ thu nhập bình quân và khái niệm không ở dạng định lƣợng nhƣ tầm ảnh hƣởng của các kênh thông tin đối với quyết định mua rau. Đối với những khái niệm không ở dạng định lƣợng, ngƣời nghiên cứu sẽ lƣợng hóa chúng và sử dụng thang đo để đo lƣờng. Phụ lục 2 10 Những thang đo đƣợc sử dụng trong bài nghiên cứu này là Loại dữ liệu Loại thang đo Không metric Định danh Định tính Metric Quãng – thang đo đối nghĩa định lƣợng Thang đo tỉ lệ Bảng Thang đo sử dụng trong bảng hỏi Có hai loại thang đo định tính, đó là thang đo định danh và thang đo thứ tự. Ngƣời viết không lựa chọn thang đó thứ tự vì bản khảo sát không chứa các khái niệm có kết quả cần sắp xếp theo thứ tự. Thang đo thứ tự sẽ hữu ích hơn thang đo định tính khi cần sắp xếp thứ tự của kết quả của một khái niệm nhƣ khái niệm nhãn hiệu yêu thích của một loại sản phẩm. Tuy nhiên, nghiên cứu không nhằm vào việc nghiên cứu cho bất cứ nhãn hiệu sản phẩm nào cả, vì vậy không sử dụng đến thang đo thứ tự. Có hai loại thang đo định lƣợng là thang đo quãng và thang đo tỉ lệ. Cả hai loại thang đo này đều đƣợc áp dụng trong bản khảo sát sao cho phù hợp. Đối với thang đo quãng, ngƣời viết lựa chọn thang đo đối nghĩa, điều này sẽ đƣợc giải thích cụ thể phía dƣới. Cụ thể, các loại thang đo đƣợc áp dụng nhƣ sau - Một, thang đo định danh “Thang đo định danh là loại thang đo trong đó số đo dùng để xếp loại, nó không có ý nghĩa về lƣợng.”6Các câu hỏi sử dụng thang đo định danh là câu số 1;3; 4; 8; 11; 13;15; 16; 17; 19; 20. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang. 2010. Nghiên cứu thị trường. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 11 Ví dụ Câu 3 nhằm định danh đối tƣợng khảo sát theo trình độ học vấn của họ. Khái niệm này không ở dạng lƣợng và dùng để xếp loại ngƣời phỏng vấn, không phải sắp xếp theo thứ tự. - Hai, thang đo quãng “Thang đo quãng là loại thang đo trong đó số đo dùng để chỉ khoảng cách nhƣng gốc 0 không có ý nghĩa.”7Trong ba loại thang đo quãng thang đo likert, thang đo đối nghĩa, thang Staple, ngƣời nghiên cứu áp dụng thang đo đối nghĩa trong câu 12 và câu 18. Thang đo đối nghĩa là loại thang đó trong đó một chuỗi các phát biểu liên quan đến thái độ trong câu hỏi đƣợc nêu ra và ngƣời trả lời sẽ chọn một trong các câu trả lời đó, trong đó chỉ dùng hai nhóm từ ở hai cực có nghĩa trái ngƣợc Thang đo đối nghĩa đƣợc chọn vì phù hợp với đặc điểm của khái niệm Câu 12 trả lời cho câu hỏi về mức độ ảnh hƣởng của các kênh thông tinh đối với quyết định mua rau của ngƣời tiêu dùng. Thang đo đối nghĩa của câu 12 Không ảnh Ảnh hưởng hưởng lớn 1 2 Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, sđd, 107. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, sđd, 109. 3 4 12 Câu 18 trả lời cho câu hỏi về tầm quan trọng của của các tiêu chí trong việc lựa chọn rau an toàn. Thang đo đối nghĩa của câu 18 Rất Không quan trọng quan trọng 1 2 3 4 - Ba, thang đo tỉ lệ “Thang đo tỉ lệ là loại thang đo trong đó số đo dùng để đo độ lớn, và gốc 0 có ý nghĩa.”9 Thang đo tỉ lệ đƣợc áp dụng trong một số câu trong bài khảo sát mà những câu đó phân tích các khái niệm có kết quả có gốc 0 là quan trọng Các câu áp dụng thang đo tỉ lệ trong bản khảo sát là câu 5; 9; 10. Ví dụ Câu 9 hỏi về mức chi bình quân cho món rau cho bữa ăn của ngƣời khảo sát, đƣợc trình bày dƣới dạng lựa chọn để thuận tiện cho ngƣời làm khảo sát và tiết kiệm đƣợc thời gian. Đối với câu hỏi này, gốc 0 là quan trọng vì mức chi bình quân cho món rau trong bữa ăn càng lớn cho thấy giá cả mà ngƣời mua sẵn sàng trả cho món rau của mình một cách tƣơng đối, tại thời điểm khảo sát. Mức giá này có thể thay đổi, tuy nhiên sẽ đƣợc phân tích khi đặt trong mối quan hệ với những câu khác. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, sđd, 109. 13 Phƣơng pháp chọn mẫu - Phƣơng pháp chọn mẫu chọn mẫu ngẫu nhiên - Đặc điểm mẫu của đề tài mẫu của đề tài có đặc điểm kích thƣớc nhỏ 213 mẫu, đại diện cho đám đông kích thƣớc lớn. Trong đó có 125 đối tƣợng thuộc nhóm A, 55 đối tƣợng thuộc nhóm B, 33 đối tƣợng thuộc nhóm C. + Mẫu có sự phân bố tƣơng đối đều về giới tính Giới Tính Tần số Tỷ lệ Tỷ lệ hợp lệ Tỷ lệ cộng dồn Nam 90 Nữ 123 Tổng 213 Bảng Thống kê mô tả giới tính của mẫu + Mẫu có sự phân bố không đều về lứa tuổi chỉ có 9 ngƣời thuộc nhóm tuổi trên 50 Tuổi Tần số Tỷ lệ Tỷ lệ hợp lệ Tỷ lệ cộng dồn 18 - 22 85 23 - 30 81 31 - 50 38 213 Trên 50 Tổng 9 Bảng Thống kê mô tả tuổi của mẫu 14 + Mẫu có sự phân bố không đồng đều về trình độ học vấn chỉ có ngƣời thuộc có 4 ngƣời trình độ nghề và 8 ngƣời thuộc nhóm trình độ dƣới lớp 12 trong khi đó bậc học đại học/cao đẳng lại có số lƣợng vƣợt trội, 114 ngƣời. Bậc học cao nhất Tần số Không có văn bằng/ Tiểu học/ Trung học cơ sở Trung học phổ thông 8 Đào tạo sau đại học Tổng Tỷ lệ cộng dồn 48 Đào tạo nghề Đại học/Cao đẳng Tỷ lệ Tỷ lệ hợp lệ 4 114 39 213 Bảng Thống kê mô tả trình độ học vấn của mẫu + Mẫu có sự phân bố không đồng đều về hoàn cảnh gia đình chỉ có 6 ngƣời sống cùng gia đình và ít khi ăn chung, trong khi đó số ngƣời sống cùng gia đình và thƣờng ăn chung có số lƣợng vƣợt trội, 118 ngƣời. Thuong An Chung Tần số Tỷ lệ Tỷ lệ hợp lệ Tỷ lệ cộng dồn Một mình 20 Ngƣời khác nhƣng không ăn chung hoặc ít khi ăn chung 19 Ngƣời khác và thƣờng ăn chung 50 118 213 Gia đình và thƣờng ăn chung Gia đình nhƣng ít khi hoặc không ăn chung Tổng 6 Bảng Thống kê mô tả hoàn cảnh gia đình của mẫu 15 Việc phân bố không đồng đều các đặc điểm của mẫu nhƣ vậy làm giảm độ tin cậy của kết quả. Đây cũng là hạn chế của phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Mặc dù nhận thấy thấy phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không phải là tối ƣu trong trƣờng hợp đám đông có kích thƣớc lớn và mẫu có kích thƣớc nhỏ, ngƣời viết chọn phƣơng pháp này vì đây là phƣơng pháp giúp tiết kiệm chi phí và thời gian nhất. Phƣơng pháp phỏng vấn Ngƣời khảo sát thực hiện các phƣơng pháp phỏng vấn sau - Phỏng vấn trực diện Phỏng vấn trực diện đƣợc ngƣời thực hiện đề tài sử dụng nhiều nhiều nhất số lƣợng ngƣời phỏng vấn bằng phƣơng pháp này chiếm trong mẫu. Vì phƣơng pháp đƣợc ngƣời trả lời ƣa chuộng nhất. Ngƣời trả lời có cơ hội để hỏi ngƣời phỏng vấn những vấn đề họ chƣa hiểu, đồng thời ngƣời phỏng vấn chủ động kích thích sự trả lời và giải thích các câu hỏi ngƣời trả lời hiểu sau. Đây cũng là dạng phỏng vấn đem lại kết quả đáng tin cậy nhất. - Phỏng vấn qua điện thoại Phỏng vấn qua điện thoại giúp giảm chi phí và tiết kiệm thời gian hơn so với phỏng vấn trực diện. Tuy nhiên, đối với đề tài này ngƣời thực hiện không sử dụng nhiều phƣơng pháp phỏng vấn bằng điện thoại vì sự hạn chế trong danh sách liên lạc và ngƣời trả lời không phải lúc nào cũng sẵn sàng trả lời. Số lƣợng ngƣời phỏng vấn qua điện thoại chiếm trong mẫu. - Phỏng vấn thông qua mạng internet Đây là dạng phỏng vấn đƣợc sử dụng nhiều thứ 2 sau dạng phỏng vấn trực tiếp, với số ngƣời trả lời chiếm mẫu. Ngƣời thực hiện nghiên cứu tạo bản khảo sát trên website link Sau đó gửi lên các website, diễn dàn trên mạng thực hiện khảo sát ngẫu nhiên, với phạm vi đối tƣợng đƣợc nêu rõ. Cũng nhờ phƣơng pháp phỏng vấn thông qua mạng Internet mà một trong những phƣơng pháp chọn mẫu của ngƣời làm
Ngày đăng 09/10/2014, 0802 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG o0o Công trình tham dự Cuộc thi SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG 2014 Tên công trình NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG TIÊU THỤ RAU SẠCH TẠI HÀ NỘI Nhóm ngành KD2 Hà Nội, tháng 05 năm 2014 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 3 Tình hình nghiên cứu 3 Mục đích nghiên cứu 3 Đối tƣợng nghiên cứu 3 Phạm vi nghiên cứu 4 CHƢƠNG 2PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7 Nghiên cứu định lƣợng – phỏng vấn bằng bảng hỏi 7 Giả thiết thiết kế bảng hỏi 7 Kết cấu bảng câu hỏi 9 Điều kiện để tham gia phỏng vấn 9 Thang đo sử dụng trong nghiên cứu 9 Phƣơng pháp chọn mẫu 13 Phƣơng pháp phỏng vấn 15 Làm sạch và xử lý dữ liệu 16 Đặc điểm của phƣơng pháp nghiên cứu 16 Nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trƣờng 16 Nghiên cứu mô tả 16 Nghiên cứu đột xuất 17 CHƢƠNG 3PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ 18 Quy mô thị trƣờng 18 Vấn đề của thị trƣờng rau an toàn 23 Vấn đề của nhóm khách hàng đan xen thuộc nhóm A 24 Vấn đề của nhóm khách hàng tiềm năng – nhóm B 25 Vấn đề của nhóm không phải khách hàng 26 Thống kê mô tả đặc điểm của ba nhóm khách hàng 29 Khách hàng hiện tại 32 Khách hàng tiềm năng 33 Không phải khách hàng 35 Phân đoạn thị trƣờng 37 Sử dụng phân tích phƣơng sai một yếu tố One-Way ANOVA 38 Sử dụng kiểm định Kruskal – Wallis và Mann-Whitney 40 Phân tích hồi quy Multinomial Logistic 41 Xây dựng marketing hỗn hợp cho nhóm khách hàng tiềm năng 42 Sản phẩm 43 Giá cả 43 Kênh phân phối 45 Xúc tiến 46 CHƢƠNG 4KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52 Kết luận 52 Kiến nghị 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55 PHỤ LỤC 1 ƢỚC LƢỢNG QUY MÔ THỊ TRƢỜNG VÀ CHI TIÊU 56 PHỤ LỤC 2 BẢNG HỎI 57 PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH KINH TẾ LƢỢNG 64 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Thang đo sử dụng trong bảng hỏi 10 Bảng Thống kê mô tả giới tính của mẫu 13 Bảng Thống kê mô tả tuổi của mẫu 13 Bảng Thống kê mô tả trình độ học vấn của mẫu 14 Bảng Thống kê mô tả hoàn cảnh gia đình của mẫu 14 Bảng Quy mô, tiềm năng, dung lƣợng thị trƣờng rau 20 Bảng Nhóm đan xen - lý do sử dụng trộn lẫn 24 Bảng Nhóm B - lý do chƣa sử dụng rau sạch 26 Bảng Nhóm C - lý do không sử dụng rau sạch 27 Bảng Thống kê mô tả ba nhóm đối tƣợng 31 Bảng Địa điểm đƣợc ƣa chuộng 45 Bảng Ngƣời quyết định trong việc mua rau an toàn 46 Bảng Ngƣời quyết định nữ trong việc mua rau an toàn 47 Bảng Ngƣời sử dụng rau an toàn 48 Bảng Nhóm B - Tần suất mua rau và ngày đi mua rau 49 Bảng Tầm ảnh hƣởng của các kênh thông tin 49 Bảng ANOVA - Mô tả 65 Bảng ANOVA - Kiểm định phƣơng sai đồng nhất 65 Bảng ANOVA - Kết quả 66 Bảng ANOVA - Phân tích sâu 69 Bảng Kruskal Wallis - Xếp hạng 71 Bảng Kruskal Wallis - Kết quả 71 Bảng Mann- Whitney - nhóm A và nhóm B - Xếp hạng 73 Bảng Mann- Whitney - nhóm A và nhóm B - Kết quả 73 Bảng Mann- Whitney - nhóm B và nhóm C - Xếp hạng 74 Bảng Mann- Whitney - nhóm B và nhóm C - Kết quả 75 Bảng Mann- Whitney - nhóm A và nhóm C - Xếp hạng 76 Bảng Mann- Whitney - nhóm A và nhóm C - Kết quả 77 Bảng Multimonial Logistic - Tóm tắt 78 Bảng Multinomial Logistic - Thông tin về phù hợp mô hình 79 Bảng Multinomial Logistic - kết quả 82 DANH MỤC HÌNH Hình Vai trò tham gia trong quá trình mua hàng 8 Hình Phân loại các nhóm đối tƣợng 18 Hình Thời gian sử dụng rau sạch 22 1 LỜI MỞ ĐẦU Cùng với chất lƣợng cuộc sống đi lên thì nhu cầu sử dụng thực phẩm an toàn, giàu dinh dƣỡng của con ngƣời càng tăng lên. Trong đó, rau là thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn của mỗi ngƣời. Để có sức khỏe tốt và đƣợc cung cấp đầy đủ dƣỡng chất thiết yếu cho cơ thể thì con ngƣời cần sử dụng rau an toàn, chất lƣợng. Tuy nhiên, tình hình thực tế cho thấy những loại rau đang đƣợc bày bán trên thị trƣờng cho ngƣời tiêu thụ đa số có nguồn gốc không rõ ràng, nhiều trƣờng hợp còn gây đe dọa trực tiếp đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng. Theo thống kê của Cục An Toàn Thực Phẩm, Bộ y tế, trong vòng 5 năm 2008-2012, cả nƣớc có gần 29000 ngƣời bị ngộ độc thực phẩm. Cụ thể, năm 2012, toàn quốc xảy ra 167 vụ với hơn 5500 ngƣời bị ngộ độc thực phẩm. 1 Nguyên nhân đƣợc xác định là do thực phẩm bị ô nhiễm, rau quả có vi sinh vật gây bệnh, dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật và kim loại vƣợt quá mức cho phép. Thực phẩm chất lƣợng và kém chất lƣợng tràn lan và bị trộn lẫn khiến ngƣời tiêu dùng khó phân biệt. Ngoài ra, những ngƣời chƣa bị ngộ độc thực phẩm ngay lập tức vẫn có thể là nạn nhân của việc tiêu dùng thực phẩm không an toàn vì việc dồn tích trong thời gian dài những chất quá hàm lƣợng cho phép cũng là nguyên nhân tiềm tàng cho nhiều căn bệnh. Mặt khác, trên thị trƣờng rau an toàn, mặc dù cầu rau an toàn lớn đến mức cung không đủ, dẫn đến sự trà trộn của rau kém chất lƣợng, thì rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh rau an toàn và dự án phát triển rau an toàn vẫn chịu thua lỗ và đứng trƣớc nguy cơ phá sản. “Trong khi ngƣời Hà Nội rất thèm rau sạch thì trong số 31 điểm bán rau an toàn của Sàn giao dịch rau quả và thực phẩm an toàn Hà Nội, đã có 26 điểm phải đóng cửa” 2 Nhằm góp phần tìm hiểu và giải quyết vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu thị trường tiêu thụ rau sạch tại Hà Nội” nhằm rút ra những kết luận về đặc điểm thị trƣờng tiêu thụ rau an toàn tại Hà Nội trong đó có nhu cầu, hành vi và đòi hỏi của khách hàng đã, đang và có tiềm năng tiêu thụ rau an toàn. Từ đó rút 1 Bộ Y tế - Cục An Toàn Thực Phẩm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012. 2 Tuệ Khanh 2013. 2 ra những giải pháp cụ thể đối với các doanh nghiệp cung cấprau an toàn và một số kiến nghị với các cơ quan chức năng. Kết cấu của đề tài gồm 4 chƣơng Chƣơng 1 Giới thiệu tổng quan về đề tài Chƣơng 2 Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3 Phân tích dữ liệu và kết quả Chƣơng 4 Kết luận và kiến nghị 3 CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI Tình hình nghiên cứu Đề tài nghiên cứu khoa học này là một bài nghiên cứu về thị trƣờng tiêu thụ rau an toàn tại Hà Nội. Đây là một đề tài có tính mới mẻ vì chƣa từng có nghiên cứu thị trƣờng tiêu thụ rau an toàn nào tại Hà Nội nào đƣợc thực hiện trƣớc đó. Các đề tài, tài liệu, sách báo liên quan đến rau sạch trƣớc đó chƣa đề cập đến việc phân tích thị trƣờng khách hàng rau an toàn mà chủ yếu tập trung vào phƣơng pháp trồng rau an toàn hiệu quả, giải quyết vấn đề chi phí cho rau an toàn hay hƣớng dẫn trồng rau an toàn. Mục đích nghiên cứu - Khái quát về thị trƣờng tiêu dùng rau an toàn tại Hà Nội quy mô, tiềm năng và vấn đề hiện tại - Xây dựng hình ảnh của ba nhóm khách hàng gồm các đặc điểm về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, hoàn cảnh gia đình, thu nhập bình quân hàng tháng - Phân đoạn khách hàng tiêu thụ rau an toàn tại Hà Nội - Xây dựng marketing hỗn hợp cho sản phẩm rau an toàn - Đề xuất giải pháp nhằm giải quyết vấn đề hiện tại của thị trƣờng rau an toàn Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những ngƣời có sử dụng rau trong bữa ăn, sống tại Hà Nội và trên 18 tuổi. Lƣu ý rằng đối tƣợng nghiên cứu không phải là những ngƣời sử dụng rau an toàn, mà là những ngƣời sử dụng rau nói chung, bất kể là loại nào, trong bữa ăn của họ. Bài nghiên cứu này sẽ thực hiện các phân tích phân chia các đối tƣợng này ra làm ba nhóm đối tƣợng đại diện cho thị trƣờng tiêu thụ rau - Nhóm A Khách hàng hiện tại. Khách hàng hiện tại là những ngƣời đang sử dụng rau an toàn, bao gồm những ngƣời chỉ sử dụng rau an toàn và những ngƣời 4 sử dụng rau an toàn không thƣờng xuyên hay sử dụng cả rau an toàn cùng với rau thông thƣờng, sau đây gọi là khách hàng sử dụng đan xen. - Nhóm B Khách hàng tiềm năng. Khách hàng tiềm năng là những ngƣời chƣa sử dụng rau an toàn nhƣng có dự định sử dụng. - Nhóm C Không thuộc đối tƣợng khách hàng. Không thuộc đối tƣợng khách hàng là những ngƣời chƣa sử dụng rau an toàn và không có ý định sử dụng hoặc chƣa rõ ràng về ý định sử dụng. Phạm vi nghiên cứu - Sản phẩm phân tích chỉ liên quan đến rau an toàn. Các khái niệm cần làm rõ rau an toàn, rau an toàn, rau hữu cơ, rau thông thƣờng. + Rau an toàn hay còn gọi là rau sạch là những sản phẩm rau tƣơi bao gồm tất cả các loại rau an củ, thân, lá, hoa, quả, có chất lƣợng đúng nhƣ đặc tính giống của nó, hàm lƣợng các hóa chất độc và mức độ các sinh vật gây hại ở mức tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo an toàn cho ngƣời tiêu dùng và môi trƣờng. Hiện nay, tiêu chuẩn rau an toàn đƣợc sử dụng ở Việt Nam là tiêu chuẩn VIETGAP, đƣợc bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành ngày 28/1/2008. VIETGAP là viết tắt của Vietnamese Good Agricultual Practices có nghĩa là Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam dựa trên 4 tiêu chí 3 1 Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất 2 An toàn thực phẩm gồm các biện pháp đảm bảo không có hóa chất nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu họach 3 Môi trƣờng làm việc mục đích nhắm ngăn chặn việc lạm dụng sức lao động của nông dân 4 Truy tìm nguồn gốc sản phẩm. Tiêu chuẩn này cho phép xác định những vấn đề từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm Không nên nhầm lẫn rau an toàn thƣờng đƣợc gọi là rau sạch là các loại rau đƣợc “rửa sạch”, trông đẹp mắt. Cần phân biệt rõ, rau an toàn là là loại rau có hàm 3 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Cục trồng trọt 5 lƣợng chất an toàn cho ngƣời tiêu dùng và quá trình nuôi trồng phù hợp với tiêu chuẩn cụ thể, không làm hại cho môi trƣờng xung quanh. Nhƣ vậy, bài viết này sử dụng thuật ngữ “rau an toàn” và “rau sạch” đƣợc hiểu là loại rau đƣợc trồng theo tiêu chuẩn VIETGAP. + Rau hữu cơ là loại rau đƣợc trồng hoàn toàn tự nhiên 1 Không bón phân hóa học, không phun thuốc bảo vệ thực vật 2 Không phun thuốc kích thích sinh trƣởng 3 Không sử dụng thuốc diệt cỏ 4 Không sử dụng sản phẩm biến đổi gen Chính vì những đặc điểm trên mà rau hữu cơ có thời gian sinh trƣởng lâu hơn và giá cả đắt hơn rau an toàn. + Cụm từ “rau thông thường” đƣợc dùng trong bài viết đƣợc hiểu là rau không an toàn hoặc là rau chƣa đƣợc chứng thực là an toàn. + Ngoài ra, bài viết còn sử dụng cụm từ “rau nói chung” hay “rau”, đƣợc hiểu là thị trƣờng rau nói chung, bao gồm cả rau an toàn và rau thông thƣờng. Phân biệt rau an toàn, rau hữu cơ với các loại rau thƣờngRất khó để phân biệt giữa các loại rau này qua hình thức. Vì vậy việc trà trộn rau là rất dễ dàng. Điều này có ảnh hƣởng sâu sắc đến niềm tin của ngƣời tiêu dùng đối với sản phẩm rau an toàn đang đƣợc bán trên thị trƣờng tiêu thụ. - Đối tƣợng khảo sát là những ngƣời tiêu dùng rau trong phạm vi thành phố Hà Nội có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên. Bài nghiên cứu không lựa chọn giới hạn nghiên cứu các đối tƣợng tiêu dùng rau an toàn vì ngoài mục đích phân tích đặc điểm của nhóm khách hàng hiện tại, bài viết còn có mục đích của nghiên cứu là nhằm tìm ra tỉ lệ giữa những ngƣời sử dụng rau an toàn và những ngƣời không hoặc chƣa sử dụng. Một mục đích khác là xác định khả năng những ngƣời chƣa sử dụng rau an toàn sẽ sử dụng rau an toàn trong tƣơng lai hay không. . - Phạm vi nghiên cứu là trong thành phố Hà Nội. Ngƣời viết chọn địa điểm này vì hai lý do. Thứ nhất, Hà Nội là nơi tập trung đông dân cƣ, các nguồn rau an toàn cũng vì thế mà thƣờng hay đổ về từ các nơi, có thể từ các quận huyện ngoại [...]... pháp nghiên cứu tại bàn và cả nguồn dữ liệu nghiên cứu sơ cấp, đƣợc thu thập từ phƣơng pháp nghiên cứu tại hiện trƣờng Thứ hai, dựa vào mức độ tìm hiểu thị trƣờng thị trƣờng thì nghiên cứu là nghiên cứu mô tả Cuối cùng, dựa trên mức độ thƣờng xuyên thì nghiên cứu đƣợc đƣợc thực hiện là nghiên cứu đột xuất Nghiên cứu định lƣợng – phỏng vấn bằng bảng hỏi Bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu. .. lƣợng của thị trƣờng khách hàng hiện tại Khách hàng khi đã sử dụng rau an toàn có xu hƣớng tiêu dùng lâu dài Nhƣ vậy, trong khi rau là mặt hàng thiết yếu, có thể kết luận rau sạch sẽ là một thị trƣờng đầy tiềm năng Nếu nhóm khách hàng tiềm năng chuyển hƣớng sang tiêu dùng rau sạch, dung lƣợng thị trƣờng rau sạch sẽ tăng lên khoảng 50%, mang lại nguồn doanh thu lớn cho các nhà cung cấp rau sạch Chúng... hiện đề tài không thực hiện nghiên cứu nhân quả vì đặc điểm của nghiên cứu này không phù hợp với mục tiêu của đề tài Ngƣời thực hiện đề tài chọn nghiên cứu mô tả vì đó là nghiên cứu có tính ƣu việt nhất có thể đáp ứng đƣợc mục tiêu đề tài nêu ra Nghiên cứu đột xuất Dựa trên tiêu chí này thì có ba loại nghiên cứu đột xuất, kết hợp, liên tục Nghiên cứu này là một nghiên cứu đột xuất vì nó không đƣợc... mô tả mức chi tiêu trung bình cho món rau của một ngƣời trên 18 tuổi tại Hà Nội và của từng nhóm khách hàng, xác định quy mô của thị trƣờng đó, từ đó rút ra dung lƣợng của thị trƣờng và nhận xét về tiềm năng Với dân số thành thị Hà Nội trên 18 tuổi là 2 triệu ngƣời, có thể ƣớc tính quy mô thị trƣờng rau an toàn nhƣ sau10 Thị Khách hàng Khách hàng Không phải hiện tại tiềm năng khách hàng 4397 4606...6 thành của Hà Nội, hoặc từ ngoại tỉnh Thứ hai, nghiên cứu tại Hà Nội giúp tiết kiệm đƣợc chi phí cho ngƣời thực hiện đề tài khi thực hiện nghiên cứu 7 CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chƣơng 2 sẽ nêu rõ phƣơng pháp nghiên cứu và đặc điểm nghiên cứu thị trƣờng của đề tài Phân tích ƣu điểm và tính ƣu việt của phƣơng pháp đƣợc chọn so với những phƣơng pháp sẽ mô tả phƣơng pháp nghiên cứu. .. phƣơng pháp nghiên cứu Nhƣ đã đề cập, ngƣời viết nêu ra phƣơng pháp nghiên cứu thị trƣờng của mình dựa trên các tiêu chí Nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trƣờng Đề tài sử dụng cả hai nguồn dữ liệu là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp Dữ liệu sơ cấp thu đƣợc qua nghiên cứu tại hiện trƣờng, áp dụng phƣơng pháp phỏng vấn qua bảng hỏi Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập qua nghiên cứu tại bàn, sử... Nhƣ vậy có thể thấy, con số về dung lƣợng thị trƣờng rau là hợp lý Dung lƣợng thị trƣờng rau đƣợc tiêu thụ bởi nhóm khách hàng hiện tại là lớn nhất, từ tỉ đến tỉ đồng Sau đó đến khách hàng tiềm năng, từ tỉ đến tỉ đồng Nhƣ vậy, nếu thu hút đƣợc nhóm khách hàng tiềm năng chuyển sang 11 Đình Dũng, Nguyễn Hạnh 2013 22 tiêu thụ rau sạch, thì thị trƣờng này có thể có giá trị lên tới năng của thị trƣờng rau sạch; vấn đề của thị trƣờng; đặc điểm của ba nhóm khách hàng; thực hiện phân đoạn thị trƣờng; từ đó, làm cơ sở xây dựng chiến lƣợc marketing hỗn hợp để thu hút khách hàng tiềm năng Quy mô thị trường Nhƣ đã nêu trên, ngƣời thực hiện đề tài chia thị trƣờng rau ra làm ba nhóm nhóm khách hàng hiện tại, nhóm khách hàng tiềm năng và nhóm không thuộc đối tƣợng khách hàng Kết quả... sử dụng rau an toàn và sử dụng đan xen rau an toàn với rau thông thƣờng chiếm hơn một nửa thị trƣờng rau nói chung Thị trƣờng rau an toàn vẫn chƣa thể đứng vững mặc dù thị phần hiện tại của nó là 58,7% vì con số đó là bao gồm cả những ngƣời sử dụng đan xen chiếm 67% trong nhóm khách hàng hiện tại Tuy nhiên, phân tích cũng chỉ ra tiềm năng phát triển của thị trƣờng rau an toàn lên đến 84,5% thị phần... biệt trong quyết định tiêu dùng rau sạch hay không thì sẽ đƣợc dùng làm cơ sở để phân đoạn thị trƣờng khách hàng 24 Vấn đề của nhóm khách hàng đan xen thuộc nhóm A Nhƣ đã nêu ra, trong Nhóm A – khách hàng hiện tại bao gồm khách hàng chỉ sử dụng rau an toàn và khách hàng sử dụng đan xen, trong đó số khách hàng sử dụng đan xen là 84 ngƣời, chiếm 67% trong cơ cấu khách hàng hiện tại Cách dễ dàng nhất . Nghiên cứu thị trường tiêu thụ rau sạch tại Hà Nội nhằm rút ra những kết luận về đặc điểm thị trƣờng tiêu thụ rau an toàn tại Hà Nội trong đó có nhu cầu, hành vi và đòi hỏi của khách hàng. này là một bài nghiên cứu về thị trƣờng tiêu thụ rau an toàn tại Hà Nội. Đây là một đề tài có tính mới mẻ vì chƣa từng có nghiên cứu thị trƣờng tiêu thụ rau an toàn nào tại Hà Nội nào đƣợc thực. Cuộc thi SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG 2014 Tên công trình NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG TIÊU THỤ RAU SẠCH TẠI HÀ NỘI Nhóm ngành KD2 Hà Nội, tháng 05 năm - Xem thêm -Xem thêm nghiên cứu thị trường tiêu thụ rau sạch tại hà nội, nghiên cứu thị trường tiêu thụ rau sạch tại hà nội,
Khái niệm rau sạch và thị trường kinh doanh rau sạch được chia sẻ trong nội dung bài viết này được Isaac tổng hợp. 1. Khái niệm rau sạch Lâu nay, người tiêu dùng đã quen với cụm từ “rau sạch”. Nhưng thế nào là rau sạch, có thể vẫn nhiều người chưa biết và có hình dung chính khi, còn có những ý hiểu sai lầm. Theo quyết định 106/2007 của Bộ NN & PTNT, rau an toàn là những sản phẩm rau tươi được sản xuất, thu hoạch, sơ chế phù hợp quy trình sản xuất rau an toàn, gồm các loại rau ăn lá, thân, củ, hoa, quả, hạt; rau mầm, nấm thực phẩm. Đồng thời, rau an toàn được sản xuất từ đất trồng, nguồn nước, môi trường, dinh dưỡng… tất cả đều phải sạch và đúng quy trình GAP Good Agricultural Practices. Rau sạch Nguồn nước tưới rau không bị ô nhiễm bởi các sinh vật và hoá chất độc hại, hàm lượng một số hoá chất không vượt quá mức cho phép...Từ đó, rau quả được coi là an toàn khi có dư lượng nitrat, kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật, mức độ nhiễm vi sinh vật dưới ngưỡng quy định của Bộ NN & PTNT ban hành với từng loại rau quả. Theo sở Kỹ sư Nguyễn Đức Thi 2014 , rau sạch là rau được sản xuất với quy trình kỹ thuật đảm bảo an toàn, sản phẩm đến người tiêu dùng khong gây độc hại. Theo đó có bốn chỉ tiêu an toàn - An toàn về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật nghĩa là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật thấp hơn mức cho phép. - An toàn về hàm lượng nitơrat NO3. - An toàn về kim loại nặng. - An toàn về vi sinh vật và ký sinh trùng gây bệnh cho người. Khái niệm rau sạch có nhiều định nghĩa khác nhau, tùy vào quan điểm của từng người. Tuy nhiên, tựu chung lại, khái niệm rau sạch xoay quanh những vấn đề sau - Các chuyên gia cho rằng, rau sạch là loại rau mà ngay từ khâu gieo trồng không bị bón phân đạm, hoặc bón rất ít phân đạm để tránh ô nhiễm muối nitrat, thay vào đó phải bón phân hữa cơ như phân chuồng, phân bắc ủ hoai. - Muốn tránh ô nhiễm thuốc sâu, phải chọn loại giống cây khỏe chống được nhiều sâu bệnh và chỉ được phun thuốc sâu sinh học, tuyệt đối không phun thuốc sâu hóa học. - Trước khi thu hoạch rau, tuyệt đối không được dùng thuốc trừ sâu. Nếu vườn rau xuất hiện sâu bệnh phải dùng côn trùng có ích diệt sâu, hoặc con người phải trực tiếp bắt sâu. - Ngoài ra, đặc biệt không tưới rau bằng nước thải của thành phố, vì nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt có chứa nhiều hóa chất ô nhiễm và vi trùng gây bệnh. - Với một số chuyên gia thì yêu cầu chất lượng của rau an toàn được thể hiện chỉ tiêu sau + Chỉ tiêu về nội chất bao gồm - Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. - Hàm lượng nitrat NO3. - Hàm lượng một số kim loại nặng chủ yếu Cu, Pb, Hg, Cd, As,... - Mức độ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh E. coli, Samonella ... và kí sinh trùng đường ruột trứng giun đũa Ascaris Tất cả các chi tiêu trong sản phẩm của từng loại rau phải được dưới mức cho phép theo tiêu chuẩn của Tổ chức Quốc tế FAO/WHO. + Chỉ tiêu về hình thái Sản phẩm được thu hoạch đúng lúc, đúng yêu cầu từng loại rau, không dập nát, hư thối, không lẫn tạp chất, sâu bệnh và có bao gói thích hợp. Khái niệm rau sạch 2. Thực trạng thị trường rau sạch tại Việt Nam Đặc điểm thị trường rau tại Việt Nam - Cầu về rau cũng như các thực phẩm khác chịu tác động của nhiều yếu tố như thu nhập, giá cả, thị hiếu. Ngoài ra, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố thói quen tiêu dùng, chất lượng vệ sinh dịch tễ, khả năng thay thế rau khi giá của một loại rau tăng quá cao. - Về cung hiện nay tại thị trường rau ở Việt Nam có rất nhiều tổ chức, cá nhân, từ loại hình tự phát đến có quy mô đều đang đóng vai trò sản xuất rau. Do rau là thực phẩm dùng cho cuộc sống hàng ngày “cơm không rau như đau không thuốc” nên sản lượng rau được tiêu thụ đáng kể. - Chất lượng và vệ sinh dịch tễ có tác động lớn tới nhu cầu tiêu thụ bởi việc tiêu thu rau hàng ngày có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và dinh dưỡng của người tiêu dùng. - Thị trường rau sạch chịu ảnh hưởng bởi thói quen, tập quán người tiêu dùng, việc tiêu dùng rau còn phụ thuộc vào khẩu vị mỗi người, đặc điểm này vô cùng quan trọng trong việc xác định nhu cầu tiêu thụ các loại rau ở các vùng khác nhau. - Có khả năng thay thế cao. Do một số yếu tố ảnh hưởng như thời tiết, vụ mùa thì giá rau thường xuyên thay đổi. Khi giá một loại rau tăng quá cao, xu hướng người tiêu dùng sẽ chuyển sang sử dụng một loại rau khác. Thực trạng thị trường kinh doanh rau sạch tại Việt Nam. Phía nhà sản xuất Nhà sản xuất ở đây được hiểu là các tổ chức, cá nhân trồng rau sạch và cung cấp cho thị trường. Ở Việt Nam hiện nay, trong những năm gần đây thì mô hình trang trại, mô hình tổ chức có quy mô trồng rau đang ngày một tăng lên đáng kể. Như trình bày ở các phần trước, chúng ta đã biết rằng “rau sạch” đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Thị trường cung cấp rau sạch được đánh giá là một thị trường tiềm năng và đầy hứa hẹn về lợi nhuận mà nó mang lại. Do đó, ngày càng nhiều tổ chức, cá nhân tham gia vào thị trường này với vai trò nhà sản xuất. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, người tiêu dùng rau không ngừng lo lắng vì chất lượng rau mà nhà sản xuất cung cấp. Tại sao lại có hiện tượng như vậy khi những vụ ngộ độc thực phẩm đặc biệt là ngộ độc rau ngày càng tăng lên, Việt Nam còn là thị trường tiêu thụ thuốc trừ sâu, các loại thuốc kích thích tăng trưởng rau lớn đa phần những loại thuốc này từ Trung Quốc xuất sang. Những vụ ngộ độc rau kinh hoàng được nhắc đến - Theo tác giả Hoàng Sơn 2011 thì rau cải bắp làm ngộ độc 60 công nhân Thanh Hóa gây thiệt hại và hậu quả nặng nề. - Số người bị ngộ độc rau ăn ngày càng cao, theo thống kê của Bộ y tế, năm 1997 có 585 vụ ngộ độc với 6421 người, đã làm chết 46 người trong số đó có 6103 người ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật do ăn rau và tự tử bằng thuốc trừ sâu. So với năm 1996 có 50 vụ với 1341 người bị ngộ độc với 25 người chết...Gần đây, ở nhiều địa phương những người trồng rau không thực hiện đúng quy định khi phun thuốc như vừa phun thuốc vài ngày đã thu hoạch rau, khi đi phun không đeo khẩu trang, phun ngược gió cũng làm bản thân người trồng rau bị ngộ độc. - Mặt khác, các chất độc hại này chưa được các cơ quan nhà nước quản lý, các cơ sở kinh doanh thuốc không có giấy phép nên thuốc cấm dùng còn nhập tràn lan. Ngay cả Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh thuốc volfatoc, monitor vẫn còn phun với khối lượng lớn hơn quy định 6,45 lần/vụ với các loại rau cải, 5,7 lần với đậu đỗ. - Theo thống kê của Viện bảo vệ thực vật , hiện nay ở Việt Nam đang dùng khoảng 270 loại thuốc trừ sâu, 216 loại thuốc trị bệnh, 160 loại thuốc diệt cỏ, 12 loại thuốc diệt chuột và 26 loại thuốc kích thích sinh trưởng. Hàng năm lại có nhiều thứ thuốc khác ra đời chưa kể thuốc nhập lậu không qua kiểm soát đa phần đều nhập từ Trung Quốc. Chủng loại thuốc nhiều, song do thiếu hiểu biết, do thói quen sợ mất mùa nên nhiều nơi vẫn dùng các loại thuốc đã quen thuộc, nhiều loại thuốc thường là thuốc có độ độc cao đã bị cấm dùng hoặc hạn chế dùng ở các nước khác như DDT, monitor, volfatoc,... Mặt khác, các loại thuốc này giá thành rẻ, diệt được nhiều chủng loại sâu, hiệu quả lại cao nên người trồng rau vẫn ưa dùng. Với thực trạng vô cùng báo động như vậy, Cục Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm đã nhiều lần lên tiếng giải quyết nhưng không hề triệt để. Vì mục đích lợi nhuận mà nhiều cá nhân tổ chức bất chất tính mạng, sức khỏe của người sử dụng. Trước thực trạng rối ren trong việc cung cấp rau như hiện nay, thì đã có rất nhiều tổ chức, trang trại ven ngoại thành các thành phố lớn đảm nhận việc trồng “rau sạch” để cung cấp cho thị trường thành phố. Các tổ chức này hiện và cũng đang nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ nhà nước, các nhà phân phối uy tín như - Theo nguồn báo 2014 , trang trại Phong Thúy và tổ liên kết cung ứng ổn định cho thị trường khoảng tấn rau an toàn/1 năm, doanh thu 8 đến 10 tỷ đồng, lợi nhuận 1 tỷ đồng/1 năm, tăng gấp 2 lần so với trước đó. Trang trại nằm ở xã Phú Hội, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng chỉ có 10ha trồng rau. Sau một thời gian áp dụng quy trình kĩ thuật theo tiêu chuẩn VietGAP, đồng thời liên kết với hộ dân, với nhà phân phối, trang trại đã thu nhiều lợi nhuận và tạo công ăn việc làm cho nhiều người. - Tác giả Thanh Bình, 2014 với câu chuyện về bốn chàng trai bỏ nghề đi trồng rau sạch, hiện tại đây đang là một trong nguồn cung rau đối với thủ đô Hà Nội. Xuất phát nghề công nghệ thông tin, bốn chàng trai bỏ nghề, sau đó học hỏi về mô hình trồng rau sạch. Ngoài ra, một điều đặc biệt, họ liên kết với Đại học Nông nghiệp để được trợ giúp về mặt kỹ thuật, liên hệ với Trung tâm Chứng nhận Phù hợp - Quacert của Bộ Khoa học Công nghệ để được cấp chứng chỉ VietGap cho 56 loại rau khác nhau. "Trên mỗi bó rau có một mã số. Khi khách hàng mua về và muốn xem nguồn gốc, họ chỉ cần gõ mã số lên trang web là biết được bó rau này được thu hoạch vào ngày nào, trồng ở luống số bao nhiêu, tổng khối lượng của đợt rau ngày hôm đó là bao nhiêu... Kể cả hai năm sau khách mới vào tìm hiểu thì dữ liệu vẫn còn". Vườn rau sạch nhà phân phối Nhà phân phối được hiểu là các cá nhân, tổ chức làm nhiệm vụ phân phối sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng. Ở Việt Nam hiện nay phổ biến ba loại nhà phân phối chính đó là người bán rau tại chợ, các siêu thị, các chuỗi cửa hàng rau sạch. Trong đó, địa điểm chợ là nơi người tiêu dùng thường xuyên lựa chọn nhất. Ảnh hưởng thực trạng từ phía nhà sản xuất, nhà phân phối cũng không tránh khỏi những tiêu cực. Với vấn đề lợi nhuận được đặt lên trên, nhiều nhà phân phối sẵn sàng nhập rau không rõ nguồn gốc, xuất xứ để bày bán cho người tiêu dùng, và nhiều khi đã gây ra hậu quả vô cùng đáng tiếc. Chính vì vậy, rất nhiều nhà phân phối, đặc biệt là các siêu thị hay chuỗi cửa hàng rau sạch đã làm mất lòng tin của người tiêu dùng trong việc nhập và bày bán rau không giấy phép, tiêu chuẩn hay xuất xứ rõ ràng. Đến khi xảy ra bất trắc thì trách nhiệm đổ chồng chéo lên nhau. Điều đó phần nào cho thấy rằng thực trạng hời hợt trong việc chọn nhà sản xuất của nhà phân phối, trong việc nhập hàng hay xuất hàng mà không hề quan tâm đến tính mạng, sức khỏe của người tiêu dùng. Vô hình chung, thị trường rối ren, gây lo lắng, áp lực nhất định cho người tiêu dùng. Với nhà phân phối cẩn thận, uy tín cũng rất nhiều trở ngại trong việc khẳng định hàng chất lượng để có được sự tin tưởng của người tiêu dùng. Trong khuôn khổ đề án này, hy vọng rằng những thông tin thu thập và phân tích được sẽ giúp các tổ chức, cá nhân phân phối rau sạch đặc biệt là các siêu thị có những chiến lược tác động hợp lí, đứng đắn lấy niềm tin, sự tin tưởng, hài lòng của người tiêu dùng. Phía khách hàng Với thực trạng về nhà sản xuất và phân phối như vậy, người tiêu dùng không khỏi lo lắng, mất niềm tin vào thị trường. Khi thị trường “loạn” thì nhiều người tiêu dùng băn khoăn đi đâu, ở đâu và tại đâu mới có những sản phẩm “rau” chất lượng. Việc mất niềm tin, lòng tin vào thị trường đã gây trở ngại rất lớn cho nhà sản xuất nhà phân phối trong việc chứng minh uy tín của mình đối với người tiêu dùng. Mong muốn sử dụng rau sạch, tuy nhiên nhiều khách hàng không thể phân biệt được rau sạch và rau không như đánh giá nhiều chuyên gia, tỉ lệ rau sạch tại Việt nam còn quá khiêm tốn so với nhu cầu mọi người mong muốn sử dụng nó. Rau sạch là một khái niệm trừu tượng. Với kết quả điều tra nằm trong khuôn khổ dự án “Nâng cao nhận thức người tiêu dùng về rau an toàn” trên 6 tỉnh phía Bắc đã chỉ ra rằng có hơn 90% số lượng người được hỏi không phân biệt được giữa rau an toàn và rau không an toàn bằng mắt thường. Tuy nhiên, phần nhiều trong số đó có nhận thức được thế nào là rau sạch, thế nào là rau không sạch. Hoang mang, lo lắng về độ sạch của sản phẩm rau được tiêu thụ hàng ngày, ngày nay rất nhiều hộ gia đình đã tự trồng rau tại nhà, trong chậu xốp. Chỉ khi tự tay mình chăm sóc sản phẩm rau sạch nhất, thì người tiêu dùng mới thực sự an tâm về chất lượng sản phẩm mà mình sử dụng. Rất nhiều bài báo viết về hiện tượng này “nở rộ phong trào trồng rau tại nhà” - Tác giả Doẵn Sơn, 2014 với bài viết về phong trào nở rộ trồng rau ở Gia lai, đặc biệt là thành phố Pleiku, việc tìm thùng xốp không khó. Trồng rau tại nhà như một thói quen. Đó là một trong những quan điểm mà người dân ở đây tâm sự. - Với tác giả Cầm Cù, 2011 đã miêu tả sắc nét “Nhà rẫy” anh Quân nhà ở đường Thích Quảng Đức, quận Phú Nhuận, hiện đang là “hot gardener” trên một diễn đàn về rau sạch tại nhà, bởi lẽ anh có một vườn rau màu khá hoành tráng trên sân thượng nhà phố. Với việc làm của anh, kéo theo được sự quan tâm, ngưỡng mộ và làm theo của rất nhiều người dân trong vùng và dần dần trở thành một phong trào trồng rau tại nhà. II. Kết quả nghiên cứu Mẫu nghiên cứu mẫu nghiên cứu là các phụ nữ sinh sống ở hai quận nội thành Hà Nội là Quận Hoàn Kiếm và Quận Cầu Giấy. Đa phần họ là người có thu nhập khá, công việc ổn định, địa điểm nhà ở phân bổ gần các siêu thị, có tần suất đến siêu thị mua đồ cao. 1. Kết quả điều tra địa điểm thường mua rau của người tiêu dùng. Tiêu chí Tần suất Chợ 50 25% Chuỗi cửa hàng rau sạch 20 10% Siêu thị 130 65% Tổng 200 100% Nguồn dữ liệu SPSS Bảng 1 Bảng tần suất địa điểm thường mua rau của người tiêu dùng Biểu đồ 1 địa điểm thường mua rau của người tiêu dùng Qua kết quả điều tra, với quy mô mẫu 200 bao gồm người tiêu dùng sinh sống trên 2 quận Cầu Giấy và Hoàn Kiếm trên địa bàn Hà Nội. Trong 200 người được hỏi phỏng vấn thì 100% người tiêu dùng đều khẳng định rằng “rau là thức ăn quan trọng và không thể thiếu trong bữa cơm gia đình”. Rau cung cấp nhiều dưỡng chất và vitamin cho cơ thể, giúp cơ thể chúng ta khỏe mạnh và phát triển bình thường. Thế nên việc sử dụng rau có đảm bảo vệ sinh, an toàn, đảm bảo cho sức khỏe là điều mà nhiều người tiêu dùng quan tâm và chú trọng. Theo như bảng trên, trong 200 người được hỏi là những người có thu nhập khá ở trên địa bàn, khu vực sống của họ gần các siêu thị. Vậy nên, trong 200 người được hỏi, có tới 130 người tương ứng với 65% hay đi siêu thị mua rau. Con số này chỉ đảm bảo tính chất đại diện cho mẫu. Nếu xét chung trên toàn địa bàn điều tra, thì số lượng người đi siêu thị mua rau nhỏ hơn rất rất nhiều lần so với số lượng người tiêu dùng đi chợ, gặp quán hàng rong mua rau hàng ngày. Có lẽ, thói quen đi siêu thị mua rau chưa quá phổ biến tại Việt nhiên, so với những năm trước đây, cũng cần thừa nhận rằng số lượng người đi siêu thị mua rau phục vụ bữa cơm gia đình đã tăng lên đáng kể. 2. Kết quả điều tra khái niệm rau sạch trong tâm trí người tiêu dùng Tiêu chí Tần suất Rau tươi, xanh 110 Rau có chứng nhận cơ sở sản xuất 80 Rau không thuốc trừ sâu 130 Rau có sâu 110 Rau trồng nhà kính 80 Nguồn dữ liệu SPSS Bảng 2 tần suất các tiêu chí thể hiện khái niệm rau sạch người được phỏng vấn đánh giá. Biểu đồ 2 tiêu chí thể hiện khái niệm rau sạch người được phỏng vấn đánh giá. Đa số người tiêu dùng luôn luôn mong muốn được tiêu dùng sản phẩm rau sạch và an toàn. Nhưng rất nhiều người, họ chưa có nhận thức đầy đủ nhất thế nào là rau sạch. Rau sạch hay còn gọi là rau an toàn là loại rau được sản xuất theo quy trình kỹ thuật bảo đảm được tiêu chuẩn sau[1] hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích... nhằm giảm tối đa lượng độc tố tồn đọng trong rau như nitrat, thuốc trừ sâu, kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh. Trên đây, là bảng và biểu đồ thống kê đánh giá của người tiêu dùng về rau sạch. - 130 người trong số 200 người có nhận thức đúng về rau sạch. Đúng rau sạch là loại rau trồng với quy trình kĩ thuật đầy đủ và đặc biệt không chứa thuốc trừ sâu. Rất nhiều tổ chức, trang trại trồng rau để kinh doanh và bất chấp lợi nhuận đã sử dụng các loại thuốc trừ sâu, thuốc kích thích có hại gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng. Đây là một vấn đề nan giải đã được đưa lên bàn bạc và thảo luận rất nhiều trên báo trí và các chương trình thời sự. - Rau sạch khó có thể nhận thấy. Vì vậy, không ít người tiêu dùng hoang mang khi mua và sử dụng rau. Rất nhiều người tiêu dùng lầm tưởng rằng rau sạch là rau tươi xanh, và rất vui vẻ khi trong bó rau có sâu. Rất nhiều người tiêu dùng cho rằng rau có sâu chứng tỏ rau trồng không phun thuốc trừ sâu. Điều này không phải là sai, nhưng không đúng hoàn toàn. Với kinh doanh và đặt lợi nhuận lên hàng đầu như hiện nay thì không thiếu gì những loại thuốc kích thích giúp rau xanh, tươi không chỉ trong một hai ngày mà còn trong dài ngày. - Ở Việt Nam, thật là khó để tìm rau có chứng nhận cơ sở sản xuất, điều này hoàn toàn khó thấy tại chợ. Thường người bán rau ở chợ, họ biện minh rằng rau này nhà họ trồng mà thôi. Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất còn hiếm ngay cả khi ta mua rau ở siêu thị và các chuỗi cửa hàng rau là giấy chứng nhận không có trên từng loại rau, bó rau, mà thường là giấy chứng nhận chung cho cả quầy rau… 3. Kết quả điều tra về nguồn tìm hiểu thông tin về rau sạch của người tiêu dùng Tiêu chí Tần suất Internet 81 Tivi, báo đài 182 Bạn bè, người than 75 Kinh nghiệm mua sắm 170 Bao bì sản phẩm 45 Nguồn dữ liệu SPSS Bảng 3 Bảng tần suất về nguồn tìm hiểu thông tin về rau sạch của người tiêu dùng Biều đồ 3 nguồn tìm hiểu thông tin về rau sạch của người tiêu dùng Rau sạch là thực phẩm cần thiết trong cuộc sống sinh hoạt đời thường, chính vì thế mà thông tin về rau sạch luôn được người tiêu dùng cập nhật và đánh giá ở nhiều phương tiện. Trên đây là bảng thống kê và biểu đồ thể hiện số liệu điều tra thu thập được như sau - Đa số người tiêu dùng tìm hiểu thông tin về rau sạch qua ti vi, báo đài đặc biệt là tivi. Khi cuộc sống ngày càng bận rộn và phát triển hơn, theo đó, các chương trình tivi và các giờ phát sóng liên tục đáp ứng nhu cầu người xem. Kênh VTV2 là kênh có nhiều chuyên mục nói về nhà nông. Ngoài ra, chủ đề rau sạch còn được cập nhật nhiều các chương trình thời sự, chương trình café buổi sáng… Dễ thấy, đây là một kênh truyền thông hữu hiệu đưa hình ảnh rau sạch hay rau không sạch vào tâm trí người tiêu dùng. - Rau là thực phẩm cần thiết cho cuộc sống, chính vì vậy, người tiêu dùng đặc biệt là người phụ nữ họ tự tìm hiểu việc chọn rau, mua “rau sạch” rau tươi ngon dựa vào kinh nghiệm cá nhân. Ví dụ rau muống trái mùa vào tháng đông, chọn rau ngon là rau ngọn nhỏ…. Đây là một thách thức không hề nhỏ đối với nhà kinh doanh rau sạch. Cần tìm hiểu kĩ kinh nghiệm cá nhân, mẹo nhỏ khi chọn rau để kinh doanh loại rau phù hợp nhất với thị hiếu người tiêu dùng. - Trong 200 người được mời phỏng vấn, chỉ có 80 người tìm hiểu thông tin về rau qua internet. Tuy vậy, cũng cần phải thấy rằng, với nhịp đập cuộc sống và công nghệ hiện đại phát triển như vũ bão, internet sẽ là công cụ phát triển hữu hiệu trong tương lai và được nhiều người sử dụng. Đầu tư internet là đầu tư lâu dài và mang lại kết quả cho cả một quá trình. - Ở Việt Nam, bao bì sản phẩm đối với rau sạch là một vấn đề khá nan giải, chính vì vậy, tìm hiểu thông tin về rau sạch qua địa chỉ, số điện thoại cơ sở sản xuất là một điều vô cùng khó khăn. 4. Kết quả điều tra so sách chéo giữa địa điểm mua rau và tìm hiểu nguồn thông tiện qua các phương Internet Tivi, báo đài Bạn bè người thân Kinh nghiệm mua sắm Bao bì sản phẩm Chợ 10 40 20 50 10 Chuỗi cửa hàng rau sạch 20 20 10 20 10 Siêu thị 50 120 60 100 30 Nguồn dữ liệu SPSS Bảng 4bảng so sánh chéo giữa địa điểm mua rau và tìm hiểu nguồn thông tiện qua các phương tiện. Từ bảng số liệu thu thập được ở trên, dễ dàng thấy rằng - Đối với cả những người đi chợ, siêu thị hay chuỗi cửa hàng rau sạch thì tivi đều là phương tiện có tác động nhiều nhất. Ngoài ra, do rau là thực phẩm sử dụng hàng ngày nên chị em phụ nữ dựa kinh nghiệm chủ yếu mua sắm. - Đối với đặc biệt những người thường đi siêu thị để mua rau thì phương tiện tivi, báo đài và kinh nghiệm mua sắm ảnh hưởng lớn nhất. Tuy nhiên, không thể bỏ qua biến quan trọng internet. Phần trăm lớn trong số người đi siêu thị mua rau là người có thu nhập khá và trình độ học vấn cao. Internet là phương tiện dễ dàng tiếp cận với đối tượng này. Giá rau siêu thị chịu ảnh hưởng nhiều từ dư luận, mà dư luận lại chọn internet, báo mạng là một trong những phương tiện truyền thông nhanh chóng với tốc độ cao. 5. Kết quả điều tra so sánh chéo địa điểm mua rau và số lượng rau được mua. Mua một loại Mua nhiều loại Tổng Chợ 20 30 50 Chuỗi cửa hàng 10 10 20 Siêu thị 40 90 130 Tổng 70 130 200 Nguồn dữ liệu SPSS Bảng 5 so sánh chéo địa điểm mua rau và số lượng rau được mua Từ số liệu thu thập được ở bảng trên, thấy rằng - Siêu thị thường chỉ có một khu, một quầy bán rau nhưng loại rau thì phong phú và nhiều hơn một quầy rau ở chợ rất nhiều. Rau siêu thị có cả rau trong nước, rau địa phương và rau nhập khẩu. Chính vì thế, khi đi siêu thị, khách hàng thường hướng mình tới nhiều loại rau. Đa số khách đi siêu thị được phỏng vấn họ đều trả lời rằng họ là người bận rộn, có ít thời gian, thường họ mua rau kèm các thực phẩm khác sử dụng cho 3 đến 5 ngày, hoặc có thể lâu hơn. - Đối với khách hàng thường đi chợ. Trong một lần ra quyết định mua, họ chỉ mua từ 1 đến 2 loại rau cho hai bữa ăn. Do rau là thực phẩm sử dụng hàng ngày và họ là người đi chợ thường xuyên. 6. Kết quả so sánh chéo địa điểm mua rau và thu nhập của người tiêu dùng 5 đến 10 triệu 10 đến 15 triệu Trên 15 triệu Tổng Chợ 11 31 8 50 Chuỗi cửa hàng rau sạch 0 10 10 20 Siêu thị 0 72 58 130 Tổng 11 113 76 20 Nguồn dữ liệu SPSS Bảng 6 so sánh chéo về địa điểm mua rau và thu nhập của người tiêu dùng Thu nhập là một trong những biến số quan trọng ảnh hưởng đến hành vi ra quyết định mua rau sạch tại các siêu thị của người tiêu dùng. Như phân tích và nghiên cứu ở trên, giá rau ở siêu thị thường chênh gấp 2 đến 3 lần giá rau tại chợ. Chính vì vậy, nếu thu nhập không ở mức khá tại Hà Nội thì khó có thể tri trả cho sản phẩm được. Nhìn bảng dữ liệu trên ta thấy - Quy mô mẫu 200 người trên địa bàn quận Cầu Giấy và Hoàn Kiếm là những người có thu nhập khá trở lên. - Phần nhiều người thường xuyên đi siêu thị là những người có thu nhập vào mức cao và ổn định. Tuy nhiên, để chính xác trong việc đánh giá, biến thu nhập cần phải kết hợp với các biến số ảnh hưởng khác như giá, khoảng cách 7. Kết quả hài lòng về sản phẩm rau mà người tiêu dùng đang sử dụng Biểu đồ 4 kết quả hài lòng về sản phẩm rau mà người tiêu dùng đang sử dụng Với thị trường rau ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng còn tồn tại khá nhiều vấn đề bất cập. Khi được mời phỏng vấn về mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với sản phẩm rau hiện tại thì - Không có bất cứ ai trong 200 người được mời phỏng vấn rất hài lòng về sản phẩm rau mà mình đã đang sử dụng cả. Thậm chí, con số hài lòng chỉ dừng lại ở 25%, quá nhỏ so với con số khách hàng trung lập và không hài lòng. Điều này phần nào chứng tỏ, thị trường rau, sản phẩm rau, vô hình chung, còn tồn tại nhiều bất cập. - 40% người được mời phỏng vấn trong số 200 người tham gia phỏng vấn cho rằng, họ vẫn chưa hài lòng với sản phẩm rau mà họ đang tiêu dùng, 5% trong số 200 người thì có phản ứng và thái độ gay gắt với những sản phẩm rau không hề có chất lượng mà mình đã từng tiêu dùng. Đây là những khách hàng khó tính, mặt khác, đây cũng bao gồm rất nhiều khách hàng đã chịu ảnh hưởng và hậu quả nặng nề về việc tiêu dùng “rau không đảm bảo”. 8. Kết quả so sánh chéo địa điểm người tiêu dùng thường mua rau và mức độ hài lòng với sản phẩm mà họ đang sử dụng. Rất không hài lòng Không hài lòng Trung lập Hài lòng Rất hài lòng Tổng Chợ 0 0 20 10 20 50 Chuỗi của hàng rau sạch 0 0 0 20 0 20 Siêu thị 0 10 60 30 30 130 Tổng 0 10 80 60 50 200 Nguồn dữ liệu SPSS Bảng 7 so sánh chéo địa điểm người tiêu dùng thường mua rau và mức độ hài lòng với sản phẩm mà họ đang sử dụng. - Với bảng trên có khoảng 10 khách hàng giữ thái độ không hài lòng về sản phẩm rau mà họ đang tiêu dùng. Vậy nên, ngoài nguyên nhân về chất lượng rau ra, thì có nhiều nguyên nhân khác dẫn đến 30 trong số 130 khách hàng thường đến siêu thị mua rau không hài lòng về các yếu tố khác, các yếu tố này làm rõ hơn ở phần sau. - Về chất lượng rau ở siêu thị, có khoảng 30 trong 130 khách hàng thường xuyên đi siêu thị rất hài lòng sản phẩm mà họ đang tiêu dùng. Con số này phần nào chứng tỏ, các sản phẩm rau được bày bán trong siêu thị là những sản phẩm uy tín. 9. Kết quả so sánh chéo giữa địa điểm người tiêu dùng mua rau và mức độ hài lòng với địa điểm đó. Rất không hài lòng Không hài lòng Trung lập Hài lòng Rất hài lòng Tổng Chợ 0 30 10 10 0 50 Chuỗi cửa hàng rau sạch 0 0 0 20 0 20 Siêu thị 10 30 40 30 20 130 Tổng 10 60 50 60 20 200 Nguồn dữ liệu SPSS Bảng 8 so sánh chéo giữa địa điểm người tiêu dùng mua rau và mức độ hài lòng với địa điểm đó. Dễ nhận thấy rằng trong 130 người thường mua rau ở siêu thị, chỉ có 30 người hài lòng và 20 người rất hài lòng khi tiêu dùng rau tại siêu thị. Hơn số đó là 80 người đang gặp phải hoặc đã từng gặp phải vấn đề với việc mua rau tại siêu thị. Trong khi đó, có tới 30 người trên tổng số 50 người thường mua rau ở chợ và không hài lòng. Tuy nhiên, hành vi mua rau ở chợ được đánh giá là vẫn lặp lại do - Tại chợ có nhiều quầy bán rau và nhiều sự lựa chọn. - Mua rau tại chợ nhanh , không tốn thời gian và tiền bạc. - Người bán hàng đồng thời người tư vấn và người đảm bảo. Trong khi đó, nếu như mất lòng tin khi đã từng mua rau ở siêu thị thì một trong những trường hợp sau sẽ có khả năng xảy ra - Siêu thị chỉ có một quầy, hay một khu bán rau. Nếu một lần hoặc hơn nhiều lần mua rau không “ưng ý” thì người tiêu dùng khó đến quầy đó mua rau nữa. Họ hướng mình sang sự lựa chọn khác. - Với những người có thói quen đi siêu thị, họ chọn siêu thị khác để mua rau. - Trong trường hợp quanh khu vực ở không có siêu thị, thì người tiêu dùng dễ hướng mình đến việc mua chợ, cửa hàng rau sạch hay gánh hàng rong. 10. Kết quả tính điểm trung bình của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua rau Số người cho điểm Điểm tối thiểu Điểm tối đa Điểm trung bình Giá 200 2 4 3,15 Chất lượng 200 2 4 3,55 Hạn sử dụng 200 1 3 2,40 Độ có sẵn 200 1 4 2,50 Quảng cáo, khuyến mại 200 0 3 1,35 Dịch vụ ship hàng 200 0 2 0,65 Khoảng cách 200 0 4 2,80 Nguồn dữ liệu SPSS Bảng 9 điểm trung bình của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua rau Bảng trên là số liệu thống kê ứng với câu hỏi số 7 trong bảng hỏi sử dụng thang điểm Likert. Với số điểm từ 0 đến 4, người được phỏng vấn đánh giá mức độ ảnh hưởng lần lượt của các nhân tố liệt kê trên đối với quá trình ra quyết định mua rau của họ. Theo đó, ta nhận thấy - Chất lượng rau đạt điểm cao nhất trong các yếu tố kể trên. Khi mua rau, người tiêu dùng quan tâm nhất đến chất lượng rau. Tuy nhiên, chất lượng rau lại là yếu tố khó nhận thấy. Người tiêu dùng thường cảm nhận hay nhìn nhận chất lượng rau mà họ định mua qua kinh nghiệm mua sắm bản thân, sự giới thiệu người bán hàng, hay qua bao bì sản phẩm….. - Sau chất lượng thì giá là yếu tố thứ hai ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình ra quyết định mua. Nếu giá một loại rau mong muốn quá đắt, người tiêu dùng thường có xu hướng + Đánh đổi, tiêu dùng sang một loại rau tương tự có giá rẻ hơn. + Đối với nhiều người theo quan điểm giá và chất lượng đi kèm với nhau “ tiền nào của đấy”. - Khoảng cách là yếu tố thứ 3 ảnh hưởng lớn đến việc quyết định mua rau tại địa điểm nào? Rau là sản phẩm thiết yếu, dùng cho cuộc sống hàng ngày. Người tiêu dùng thường có xu hướng chọn mua rau tại nơi gần địa điểm mình sinh sống để đỡ tốn thời gian, công sức đi lại…Mà ở Hà Nội, chợ tập trung hầu hết, phổ biền ở các khu dân cư. Trong khi đó, siêu thị với mật độ phân phối thấp. Siêu thị mini tập trung khu đường lớn trong phố. Siêu thị lớn như Big C, Metro tập trung khu vực vành đai, đường lớn rộng để dễ dàng cho việc chuyển và dỡ hàng. - Độ có sẵn và hạn sử dụng là hai yếu tố không quá ảnh hưởng đến việc ra quyết định mua của người tiêu dùng. Lí do + Người tiêu dùng dễ có xu hướng đánh đổi mua từ loại rau này sang loại rau khác. + Rau là sản phẩm cần thiết cho cuộc sống hàng ngày, rau khi được mua về thường sử dụng luôn hoặc để trong tủ lạnh. - Giá rau so thực phẩm tiêu dùng hàng ngày khác không hề đắt, chính vì vậy người tiêu dùng ít quan tâm đến khuyến mại hay quảng cáo. Đôi khi khuyến mại còn làm giảm lòng tin của người tiêu dùng với sản phẩm rau. Điều này làm họ hoài nghi về hạn sử dụng, chất lượng rau được bày bán. - Hầu hết rất ít người quan tâm đến dịch vụ ship hàng. Có thể do + Giá rau rẻ so thực phẩm khác. + Nếu muốn nhận ship hàng thì đơn hàng thường phải lớn. Trong khi rau là thực phẩm thường được sử dụng hàng ngày. 11. Kết quả so sánh chéo giữa địa điểm người tiêu dùng mua rau và nhận thức của người tiêu dùng về các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán Thời tiết Vụ mùa Dư luận Tổng Chợ 29 11 10 50 Chuỗi cửa hàng 0 0 20 20 Siêu thị 11 39 80 130 Tổng 40 50 110 200 Nguồn dữ liệu SPSS Bảng 10 so sánh chéo giữa địa điểm người tiêu dùng mua rau và nhận thức của người tiêu dùng về các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán Giá được xác định là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng. Thông thường, khi giá rau do một vài nguyên nhân lên quá cao, người tiêu dùng có xu hướng mua và sử dụng loại rau khác có giá rẻ hơn để thay thế. Xác định, 3 yếu tố ảnh hưởng đến giá rau nhiều nhất là thời tiết, vụ mùa mùa rau nào có nhiều loại rau đấy, dư luận. - Tại địa điểm bán rau là các siêu thị, dễ dàng thấy theo đánh giá của người tiêu dùng giá rau khá bình ổn. Tuy nhiên, giá rau chịu tác động nhiều nhất của dư luận, bài báo, đoạn clip về trồng rau với thuốc trừ sâu, bản tin truyền hình….Tại siêu thị, hầu như giá rau không bị ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết. Trong khi điều này lại hoàn toàn ngược lại với các địa điểm kinh doanh rau khác. - Dễ thấy, vụ mùa là yếu tố có ảnh hưởng đến giá rau trên mọi địa điểm, tuy nhiên không rõ rệt. Lí do là ngày nay, khi công nghệ ngày càng phát triển, mọi loại rau đều có thể trồng và thu hoạch quanh năm, chỉ có điều là nếu trái mùa thì sản lượng, số lượng sẽ ít hơn vào mùa. - Tại địa điểm bán rau phổ biến nhất ở Hà Nội là chợ, thì thời tiết là yếu tố đầu tiên và quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến giá rau theo từng ngày. Đôi khi do giá rau tăng lên quá mức, nhà nước phải can thiệp bình ổn giá rau. Ví dụ khi thời tiết nắng ấm, giá rau ở chợ rẻ, chỉ giao động từ 5 đến 15 nghìn cho việc sử dụng rau. Tuy nhiên, trong đợt bão xảy ra liên miên, hay thời tiết rét vào mùa đông, thì giá rau được đẩy lên cao, cao từng ngày, vào những lúc này, giá rau ở ngoài chợ thường tương đương hoặc cao hơn so với giá rau trong siêu thị. Kết quả điểm trung bình về nhận thức người tiêu dùng về mức giá rau tại các địa điểm mua rau khác nhau Số người trả lời Điểm tối thiểu Điểm tối đa Điểm trung bình Chợ 200 0,00 0,00 0,0000 Siêu thị 200 1,00 2,00 1,7000 Chuỗi cửa hàng 200 1,00 1,00 1,8000 Nguồn dữ liệu SPSS Bảng 11 điểm trung bình về nhận thức người tiêu dùng về mức giá rau tại các địa điểm mua rau khác nhau Trên đây là bảng tính điểm trung bình tương ứng với câu 10 trong bảng hỏi. Với 200 người được phỏng vấn và họ cho điểm tương ứng từ 1 đến 3 thì hầu hết mọi người cho rằng - Giá rau tại chợ là rẻ nhất. Lí do là rau trồng ngoài chợ bán tự phát, không coi trọng hay có giấy, bao bì chứng nhận, không tốn chi phí quảng cáo, làm lạnh, bảo quản….. - Giá rau siêu thị đắt hơn so với rau ở chợ do + Siêu thị kí hợp đồng với cơ sở sản xuất rau sạch, tốn chi phí và cam kết rau an toàn. + Siêu thị tốn chi phí lớn như mặt bằng, nhân viên, làm lạnh, bảo quản, vận chuyển….… Kết quả điểm trung bình về độ bình ổn giá rau tại các điểm mua rau khác nhau Số người trả lời Điểm tối thiểu Điểm tối đa Điểm trung bình Chợ 200 0,00 1,00 0,0500 Siêu thị 200 0,00 2,00 1,7000 Cửa hàng rau sạch 200 1,00 2,00 1,2500 Nguồn dữ liệu SPSS Bảng 12 điểm trung bình về độ bình ổn giá rau tại các điểm mua rau khác nhau Nhìn bảng trên ta thấy, tuy giá rau trong siêu thị có cao hơn so với ở địa điểm bán rau ở chợ, gánh hàng rong. Tuy nhiên, giá rau trong siêu thị lại có độ bình ổn giá cao nhất so với các địa điểm khác. Giá rau chợ có độ bình ổn thấp nhất, chịu tác động từ yếu tố vụ mùa, thời tiết, dư luận… 13. Kết quả điều tra lí do không mua rau tại siêu thị Tiêu chí Tần suất Bất tiện thủ tục và tốn thời gian 72 Khoảng cách xa nơi ở 48 Giá cao 59 Không phong phú nhiều loại rau 35 Rau không được tươi 40 Nguồn dữ liệu SPSS Bảng 13 Tần suất về lí do không mua rau tại siêu thị Đồ thị 5 Tần suất về lí do không mua rau tại siêu thị Trong số 200 người được mời trả lời phỏng vấn, có tới 70 người không chọn siêu thị là địa điểm mua rau. Họ thực hiện mua rau thường ngày tại chợ 50 người chiếm 25% và chuỗi cửa hàng rau sạch[2] mô hình khá mới ở Việt Nam nhưng cũng đi vào hoạt động những năm gần đây và thu hút sự quan tâm người tiêu dùng với 10%.Một trong những rào cản mà 35% người tiêu dùng không chọn siêu thị là địa điểm mua rau được thống kê ở bảng và biểu đồ trên đây - Một trong lí do hàng đầu mà người tiêu dùng được phỏng vấn đưa ra là bất tiện thủ tục và tốn thời gian. Khi vào siêu thị, thường sẽ phải gửi xe, gửi đồ, lựa đồ, thanh toán. Chính vì vậy, người tiêu dùng thường vào siêu thị mua nhiều đồ cùng một lúc. Với những người đi mua rau hàng ngày thì chợ và chuỗi cửa hàng rau sạch sẽ là địa điểm lí tưởng hơn để hướng tới khi không phải tốn thời gian trải qua các thủ tục trên. - Theo như dữ liệu thứ cấp và việc điều tra thực tế, thì giá rau của siêu thị thường cao gấp 2 đến 3 lần giá rau ở ngoài chợ, thường xấp xỉ bằng giá rau chuỗi cửa hàng rau sạch. Với gia đình có thu nhập bậc trung, thì việc sẵn sàng chi trả cho rau đắt hơn so với bên ngoài cũng là một rào cản. - Ở Việt Nam khác với nước ngoài đặc biệt là các nước Phương tây. Nếu như ở các nước Châu Âu, siêu thị là nơi phổ biến để người dân lựa chọn và mua đồ thì ở Việt Nam siêu thị vẫn chưa thể phát triển phổ biến như vậy. Do số lượng siêu thị ít và ít hơn rất nhiều so với số chợ được lập ra trên địa bàn Hà Nội chợ chính mở buổi sáng, chợ cóc, chợ chiều…. Với rất nhiều người tiêu dùng, khoảng cách là một trong những rào cản với họ khi đi siêu thị. Họ sẵn sàng lựa chọn khu vực mua gần nhà, đảm bảo vấn đề tiện lợi và tiêu tốn ít thời gian…. - Còn rất nhiều nguyên nhân diễn ra trong hộp đen ý thức của người tiêu dùng. Với mức giá cao và cam kết bảo vệ an toàn thực phẩm cho khách hàng, tuy nhiên, họ vẫn chưa lấy hết lòng tin từ phía người tiêu dùng. Với một mức giá cao phải trả, nhiều người tiêu dùng băn khoăn rằng liệu họ có thể mua được sản phẩm chất lượng nhất với chi phí mà mình phải tri trả hay không? 14. Kết quả so sánh chéo về địa điểm người tiêu dùng hay mua rau và nhận thức của người tiêu dùng về hậu quả của việc sử dụng rau không sạch Ngộ độc Ảnh hưởng từ từ nhưng nghiêm trọng đến sức khỏe Gây bệnh nan y Không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe Tổng Chợ 8 0 32 10 50 Chuỗi của hàng rau sạch 12 0 8 0 20 Siêu thị 39 30 61 0 130 Tổng 59 30 101 10 200 Nguồn dữ liệu SPSS Bảng 14 so sánh chéo về địa điểm người tiêu dùng hay mua rau và nhận thức của người tiêu dùng về hậu quả của việc sử dụng rau không sạch Khi cuộc sống ngày càng phát triển, dân trí được nâng cao thì theo đó con người ngày càng quan tâm tới sức khỏe mình hơn và cẩn thận trong việc lựa chọn vệ sinh an toàn thực phẩm các món ăn hàng ngày. Không phải vô cớ mà khi xã hội ngày càng phát triển thì bệnh viện, bệnh nhân ngày càng tăng tỉ lệ thuận với đó. Trên đây, là bảng thống kê nhận thức của người tiêu dùng, tác hại của việc sử dụng rau “không sạch” - Chỉ có 10 trong số 200 khách hàng được phỏng vấn cho rằng sử dung rau “không sạch” thì không ảnh hưởng mấy đến sức khỏe, và coi đó là chuyện bình thường, một tai nạn nhẹ nhàng. Đây là một quan điểm thiển cận. Và chỉ có 10 khách hàng chiếm 5% có quan điểm như vậy. Trên thực tế, tác hại của việc sử dụng rau không sạch hết sức to lớn. Rất nhiều gia đình so sử dung rau quá nhiều thuốc trừ sâu đã dẫn đến tử vong ngay lập tức và không chạy chữa kịp. Chính vì vậy mà ngày nay, không chỉ người tiêu dùng mà dư luận, đặc biệt quan tâm đến vệ sinh an toàn thực phẩm cho các loại rau củ quả. Bất cứ khi phát hiện thông tin hoặc sự việc bất ngờ có thể đưa tin ngay đến người tiêu dùng để phòng tránh. - Với những khách hàng thường xuyên đi siêu thị, họ ý thức được tầm quan trọng của việc sử dụng rau sạch và những nguy hiểm đang rình rập nếu sử dụng rau không sạch. Chính vì vậy mà dễ thấy rằng, việc đi siêu thị mua rau có nhiều rào cản như phân tích bảng, nhưng để đảm bảo an toàn và tin tưởng vào lượng rau có nguồn gốc của siêu thị thì vẫn thực hiện hành vi ra quyết định mua tại đây. - 40 trong số 50 người thường đi chợ mua rau, bản thân họ nhận thức được việc sử dụng rau không sạch nguy hiểm như thế nào? Tuy nhiên, với nhiều rào cản đặt ra cho việc mua rau siêu thị, chuỗi cửa hàng rau sạch đã làm họ phần nào quên đi nguy hại và vẫn chọn địa điểm mua rau là chợ, và tin vào kinh nghiệm mua sắm của mình. 15. Kết quả điều tra về mong muốn của người tiêu dùng khi tiêu dùng sản phẩm rau trong siêu thị. Đây là câu hỏi mở trong bảng hỏi mà chúng tôi tiến hàng phỏng vấn người tiêu rất nhiều ý kiến và mong muốn khác nhau từ phía người tiêu dùng. Qua số liệu thống kê được, chúng tôi đưa ra một số mong muốn chính mà người tiêu dùng kì vọng - Sản phẩm rau được bày bán trong siêu thị cần có giấy chứng nhận, bao bì ghi xuất xứ rõ ràng. - Giá rau trong siêu thị bình ổn, nhưng còn quá cao. - Với những loại rau đặc biệt, rau nhập khẩu, cần sự tư vấn của nhân viên bán hàng. - Quầy rau được bố trí gần khu vực cửa vào, thuận tiện cho việc mua và thanh toán, tránh tốn thời gian tìm kiếm. - Cần ghi giá trên bao bì, giá rõ ràng trên quầy rau, ghi rõ hạn sử dụng rau. - Rau liên tục được phân phối đến siêu thị để đảm bảo sự có sẵn hàng hóa. - Các loại rau được sắp xếp riêng, cẩn thận, phân loại từng loại rau. - Siêu thị phân bố thưa, không quá gần khu dân cư. - Quầy rau được bố trí vừa tầm mắt, vừa tay người với, tránh bố trí loại rau quá cao. - Không bán rau gần hết hạn, hết hạn hay còn hạn sử dụng thấp. - Rau cần được đóng gói nhưng vẫn đảm bảo độ tươi và xanh. SHARE THIS
thị trường rau sạch ở hà nội